Thuốc Dexbrompheniramine - Thuốc chống dị ứng - Cách dùng

Dexbrompheniramine là thuốc chống dị ứng nhóm kháng H1, thường được dùng để điều trị nghẹt mũi, các bệnh dị ứng. Vậy thuốc Dexbrompheniramine được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Dexbrompheniramine

Thành phần trong công thức thuốc Dexbrompheniramine gồm Dexbrompheniramine. Đây là thuốc thuộc nhóm alkylamine có tác dụng ngăn chặn thụ thể H1 của histamine.

Dexbrompheniramine liên kết cạnh tranh với thụ thể histamine H1. Thuốc cạnh tranh với histamine tại các vị trí thụ thể H1 bình thường trên các tế bào của đường tiêu hóa, mạch máu và trên đường hô hấp. Điều này ngăn chặn hoạt động của histamine nội sinh, sau đó dẫn đến giảm tạm thời các triệu chứng gây bệnh do histamine gây ra.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Dexbrompheniramine

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

Viên nén dexbrompheniramine maleate (2 mg/1) + Pseudoephedrine hydrochloride (60 mg/1). 

Viên nén dexbrompheniramine maleate (1 mg/1) + acetaminophen (500 mg/1)

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Dexbrompheniramine

Chỉ định

Dexbrompheniramine được chỉ định điều trị triệu chứng nghẹt mũiDexbrompheniramine được chỉ định điều trị triệu chứng nghẹt mũi

Dexbrompheniramine thường được chỉ định để điều trị các triệu chứng đường hô hấp trên bao gồm: Nghẹt mũi, liên quan đến dị ứng hoặc cảm lạnh thông thường.

Chống chỉ định

Thuốc chống chỉ định trong những trường hợp sau:

  • Bệnh nhân quá mẫn với dexbrompheniramine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Không dùng cho trẻ sơ sinh, trẻ đẻ non, cho con bú, bệnh nhân tăng huyết áp nặng, bệnh mạch vành nặng, bệnh tim thiếu máu cục bộ, hoặc ở những người đang dùng thuốc ức chế monoamine oxidase (MAO).
  • Thuốc kháng histamine được chống chỉ định ở những bệnh nhân bị tăng nhãn áp góc hẹp, bí tiểu, loét dạ dày tá tràng và cơn hen phế quản cấp.
  • Thuốc kháng histamine không nên được sử dụng để điều trị các tình trạng đường hô hấp dưới bao gồm cả bệnh hen phê quản.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Dexbrompheniramine

Cách sử dụng

  • Uống nguyên viên, không bẻ, không nhai và không nghiền thuốc.

Liều lượng

  • Liều thông thường khi dùng thuốc ỏ người lớn: kết hợp với thuốc trị nghẹt mũi, pseudoephedrine: 2 mg đến 4 lần mỗi ngày.
  • Trẻ trên 6 tuổi: kết hợp với pseudoephedrine, 1 mg đến 4 lần mỗi ngày.
  • Trường hợp uống nhiều thuốc hơn khuyến nghị, hãy ngừng thuốc và xin ý kiến của bác sĩ.

Tác dụng phụ thuốc Dexbrompheniramine

Sử dụng Dexbrompheniramine có thể gây chóng mặtSử dụng Dexbrompheniramine có thể gây chóng mặt

Thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:

Thường gặp

  • An thần, khô miệng, mũi và họng, tăng tiết dịch phế quản, chóng mặt.

Ít gặp

  • Nổi mề đay ngoài da, phát ban do thuốc, nhạy cảm với ánh sáng, ngứa.
  • Hạ huyết áp, tăng huyết áp.
  • Loạn nhịp tim, đánh trống ngực, rối loạn phối hợp.
  • Run, khó chịu, mất ngủ.
  • Rối loạn thị giác.
  • Suy nhược, căng thẳng.
  • Co giật, nhức đầu.
  • Hưng phấn, khó nói.
  • Tiểu khó.
  • Khó chịu vùng thượng vị, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
  • Tức ngực, thở khò khè, khó thở.
  • Thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.

Lưu ý thuốc Dexbrompheniramine

Trước khi dùng thuốc Dexbrompheniramine, bạn nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn bị dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc
  • Bạn dùng thuốc này cho người suy gan, suy thận
  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Lái xe và vận hành máy móc

Dexbrompheniramine có thể gây mờ mắt hoặc làm giảm suy nghĩ hoặc phản ứng của bạn. Hãy cẩn thận nếu bạn lái xe hoặc làm bất cứ điều gì đòi hỏi bạn phải tỉnh táo và có thể nhìn rõ.

Phụ nữ trong giai đoạn thai kỳ

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật chưa được thực hiện đầy đủvới dexbrompheniramine. Người ta cũng không biết liệu nó có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.

Tương tác thuốc Dexbrompheniramine

Thuốc

  • Không sử dụng thuốc này cho bệnh nhân đang dùng chất ức chế monoamine oxidase (MAO) theo đơn (một số loại thuốc được sử dụng cho bệnh trầm cảm, bệnh tâm thần hoặc cảm xúc, hoặc bệnh Parkinson), hoặc trong 2 tuần sau khi ngừng thuốc ức chế MAO.
  • Thuốc ức chế MAO làm kéo dài và tăng cường tác dụng kháng cholinergic của thuốc kháng histamine và có thể làm tăng tác dụng của pseudoephedrine HCl.
  • Thuốc giảm giao cảm có thể làm giảm tác dụng của thuốc chống tăng huyết áp.
  • Thuốc kháng histamin có tác dụng phụ với rượu và thần kinh trung ương khác (hệ thống thần kinh trung ương) trầm cảm (thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc an thần, chống lo âu)
  • Uống rượu có thể làm tăng tác dụng phụ của dexbrompheniramine.
  • Tham vấn với nhân viên y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc trị dị ứng, cảm lạnh hoặc thuốc ngủ nào khác. Nhiều loại thuốc kết hợp có chứa dexbrompheniramine hoặc thuốc kháng histamine tương tự. Dùng một số thuốc cùng một cơ chế tác động có thể dẫn đến quá liều.
  • Nên bù nước và tránh để mất nước hoặc quá nóng khi tập thể dục và trong thời tiết nóng bức. Dexbrompheniramine có thể làm giảm tiết mồ hôi và có thể dễ bị say nóng hơn.

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá

Uống rượu có thể làm tăng tác dụng phụ của dexbrompheniramine.

Tình trạng sức khỏe 

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Bảo quản thuốc Dexbrompheniramine

  • Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
  • Bảo quản thuốc Dexbrompheniramine ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
  • Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30 ºC.
  • Không dùng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên bao bì.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Xử trí khi quá liều 

  • Ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương do dùng quá liều dexbrompheniramine có thể thay đổi từ trầm cảm đến kích thích, đặc biệt là ở trẻ em. Tác dụng kháng cholinergic cũng có thể xảy ra.
  • Xử trí quá liều: Gây nôn nếu bệnh nhân tỉnh táo và được khám trước 6 giờ sau khi uống.
  • Phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa chống lại sự hút máu, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Có thể tiến hành rửa dạ dày, nhưng trong một số trường hợp có thể cần phải mở khí quản trước khi rửa.
  • Đối với chứng tăng động thần kinh trung ương hoặc co giật, có thể chỉ định dùng barbiturat tác dụng ngắn tĩnh mạch. Các đáp ứng tăng huyết áp và / hoặc nhịp tim nhanh cần được điều trị thích hợp. Nên sử dụng oxy, dịch truyền tĩnh mạch và các biện pháp hỗ trợ khác theo chỉ định.

Xử trí khi quên liều 

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!