Thuốc Decitabine - Điều trị loạn sản tủy, ung thư máu - Cách dùng

Decitabine thường được dùng trong điều trị loạn sản tủy, ung thư máu. Vậy thuốc Decitabine được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Decitabine

Decitabine là một chất tương tự nucleoside, cơ chế hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của tế bào.

Decitabine (5-aza-2′-deoxycytidine) là đồng phân cytidine deoxynucleoside, ức chế chọn lọc men DNA methyltransferase ở liều thấp, dẫn đến quá trình methyl hoá DNA, làm hoạt hoá gen ức chế khối u, thúc đẩy biệt hoá tế bào hoặc lão hoá tế bào sau đó là chết theo chương trình.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Decitabine

Thuốc được bào chế dưới dạng bột đông khô pha dung dịch tiêm truyền:

  • Hộp 1 lọ
  • Hàm lượng decitabine: 50 mg/ml

Giá thuốc: 9,029,800 VNĐ/ 1 lọ

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Decitabine

Thuốc Decitabine được chỉ định trong hội chứng loạn sản tủy, bạch cầu cấp dòng tủyThuốc Decitabine được chỉ định trong hội chứng loạn sản tủy, bạch cầu cấp dòng tủy

Chỉ định 

  • Hội chứng loạn sản tuỷ.
  • Bệnh nhân trưởng thành được chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu dòng tuỷ cấp (AML) mới mắc phải hoặc thứ phát theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và những bênh nhân này chưa trải qua hoá trị liệu chuẩn.

Chống chỉ định 

  • Quá mẫn với decitabine hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Phụ nữ cho con bú.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Decitabine

Decitabin có dạng bột tiêm, được pha với dung dịch tiêm sau đó truyền tĩnh mạch. Thuốc được truyền ở bệnh viện bởi nhân viên y tế.

Liều lượng thông thường cho người lớn bị hội chứng loạn sinh tủy:

Phác đồ điều trị – Phương án 1:

  • Chu kỳ điều trị đầu tiên: dùng 15 mg/m2 da tiêm truyền tĩnh mạch liên tục hơn 3 giờ lặp lại mỗi 8 giờ trong 3 ngày. Bệnh nhân có thể được điều trị chống nôn với liều tiêu chuẩn.

Phác đồ điều trị – Phương án 2:

  • Dùng 20 mg/m2 da truyền tĩnh mạch liên tục hơn 1 giờ lặp lại mỗi ngày trong 5 ngày. Chu kỳ này nên được lặp lại mỗi 4 tuần. Bệnh nhân có thể được điều trị chống nôn với liều tiêu chuẩn.

Thay đổi liều lượng đối với độc tính huyết học.

Việc thay đổi liều lượng dựa trên thời gian phục hồi huyết học (tức là ANC ≥ 1000/mm3, số lượng tiểu cầu ≥ 50,000/mm3) từ chu kỳ điều trị trước đó.

Phục hồi huyết học > 6 đến < 8 tuần so với chu kỳ điều trị trước: Trì hoãn chu kỳ điều trị tiếp theo đến 2 tuần và tạm thời giảm liều khi bắt đầu chu kỳ tiếp theo xuống 11 mg/m2 cứ 8 giờ một lần trong 3 ngày liên tục (tổng liều lượng trong quá trình điều trị chu kỳ: 99 mg/m2).

Phục hồi huyết học > 8 đến < 10 tuần so với chu kỳ điều trị trước: Đánh giá tiến triển của bệnh (bằng cách chọc hút tuỷ xương). Nếu bệnh không tiến triển, hoãn chu kỳ điều trị tiếp theo đến 2 tuần nữa và giảm liều xuống 11 mg/m2 cứ 8 giờ một lần trong 3 ngày liên tục (tổng liều lượng trong suốt chu kỳ điều trị: 99 mg/m2). Liều lượng giảm có thể được duy trì hoặc tăng lên trong các chu kỳ điều trị tiếp theo theo chỉ định lâm sàng.

Tác dụng phụ thuốc Decitabine

Buồn nôn và nôn là tác dụng phụ thường gặp sau khi sử dụng thuốc. Bác sĩ sẽ kê đơn thuốc ngăn ngừa buồn nôn và nôn trước khi truyền thuốc.Buồn nôn và nôn là tác dụng phụ thường gặp sau khi sử dụng thuốc. Bác sĩ sẽ kê đơn thuốc ngăn ngừa buồn nôn và nôn trước khi truyền thuốc.

Các tác dụng phụ có thể xảy ra: mệt mỏi quá mức; da nhợt nhạt; đau đầu; hoa mắt; nhầm lẫn; nhịp tim nhanh; khó ngủ hoặc duy trì giấc ngủ; yếu đuối; khó thở; buồn nôn; táo bón; tiêu chảy; nôn; đau bụng; ợ nóng hay khó tiêu; lở loét đau đớn ở miệng, hoặc trên lưỡi hoặc môi; đốm đỏ trên da; phát ban; thay đổi màu da; rụng tóc; đau khớp hoặc đau cơ bắp; khó chịu ở ngực hoặc đau ngực; sưng bàn tay, bàn chân, mắt cá chân, cẳng chân, hoặc dạ dày; đau, sưng, hoặc đỏ tại chỗ tiêm.
Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng này, hãy gọi bác sĩ ngay lập tức: chảy máu hoặc bầm tím bất thường; nổi mề đay; ngứa; khó thở hoặc nuốt; sưng mặt; đau họng, sốt, ớn lạnh, ho, hoặc có dấu hiệu nhiễm trùng khác

Lưu ý khi sử dụng thuốc Decitabine

Suy tuỷ

Suy tuỷ và các tác dụng bất lợi khác liên quan đến suy tuỷ (giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính và sốt giảm bạch cầu hạt) thường gặp ở cả bệnh nhân AML có hoặc không điều trị. Các biến chứng của suy tuỷ bao gồm nhiễm trùng và chảy máu. Điều trị có thể bị trì hoãn theo bác sĩ điều trị, nếu bệnh nhân gặp các biến chứng liên quan đến suy tuỷ, chẳng hạn như những biến chứng được mô tả dưới đây:

  • Sốt giảm bạch cầu trung tính (nhiệt độ ≥ 38,5°C và số lượng bạch cầu trung tính toàn bộ < 1.000/µL).
  • Nhiễm vi rút, vi khuẩn hoặc nấm đang hoạt động (tức là cần thuốc chống nhiễm trùng tĩnh mạch hoặc điều trị nâng đỡ tích cực).
  • Xuất huyết (tiêu hoá, tiết niệu, phổi với tiểu cầu < 25.000/µL hoặc bất kỳ xuất huyết nào ở hệ thần kinh trung ương).

Điều trị bằng decitabin có thể được tiếp tục sau khi các tình trạng này đã được cải thiện hoặc đã ổn định với điều trị đầy đủ (liệu pháp chống nhiễm trùng, truyền máu hoặc các yếu tố tăng trưởng).

Trong các nghiên cứu lâm sàng, khoảng một phần ba bệnh nhân dùng decitabine cần trì hoãn một liều. Giảm liều không được khuyến cáo.

Suy gan

Việc sử dụng ở bệnh nhân suy gan chưa được thiết lập. Cần thận trọng khi sử dụng decitabine cho bệnh nhân suy gan và bệnh nhân phát triển các dấu hiệu hoặc triệu chứng của suy gan. Các xét nghiệm chức năng gan nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị và trước mỗi chu kỳ điều trị và theo chỉ định lâm sàng.

Suy thận

Việc sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng chưa được nghiên cứu. Cần thận trọng khi dùng decitabine cho bệnh nhân suy thận nặng (Độ thanh thải Creatinin [CrCl] < 30 ml/phút). Các xét nghiệm chức năng thận nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị và trước mỗi chu kỳ điều trị và theo chỉ định lâm sàng.

Bệnh tim

Bệnh nhân có tiền sử suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh tim không ổn định về mặt lâm sàng bị loại khỏi các nghiên cứu lâm sàng và do đó, tính an toàn và hiệu quả của decitabine ở những bệnh nhân này chưa được xác định.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

Các trường hợp bệnh phổi kẽ (ILD) (bao gồm thâm nhiễm phổi, tổ chức viêm phổi và xơ phổi) mà không có dấu hiệu căn nguyên nhiễm trùng đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng decitabine. Cần đánh giá cẩn thận những bệnh nhân khởi phát cấp tính hoặc các triệu chứng phổi xấu đi không rõ nguyên nhân để loại trừ ILD. Nếu ILD được xác nhận, nên bắt đầu điều trị thích hợp.

Trẻ em

Không nên sử dụng decitabin cho trẻ em bị AML dưới 18 tuổi, vì hiệu quả chưa được thiết lập.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng decitabine ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng decitabine gây quái thai ở chuột cống và chuột nhắt, những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định.

Dựa trên kết quả từ các nghiên cứu trên động vật và cơ chế hoạt động của nó, không nên sử dụng decitabine trong thời kỳ mang thai và phụ nữ có khả năng sinh đẻ không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả. Thử thai nên được thực hiện trên tất cả phụ nữ có khả năng sinh con trước khi bắt đầu điều trị.

Nếu decitabine được sử dụng trong thời kỳ mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng sản phẩm thuốc này, bệnh nhân phải được cảnh báo về nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Vẫn chưa biết rõ liệu decitabine hoặc các chất chuyển hoá của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Decitabine chống chỉ định trong thời kỳ cho con bú. Do đó, nếu phải điều trị bằng thuốc này, phải ngừng cho con bú.

Sử dụng ở nam giới

Đàn ông nên được khuyên không nên có con trong khi đang điều trị bằng Decitabine dạng tiêm và trong 2 tháng sau khi hoàn thành điều trị.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Nên khuyến cáo bệnh nhân có thể gặp các tác dụng không mong muốn như thiếu máu trong quá trình điều trị. Do đó, cần thận trọng khi lái xe ô tô hoặc vận hành máy móc.

Tương tác thuốc Decitabine

Tương tác với các thuốc khác

Không có nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc cho đến nay. Tuy nhiên, các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng decitabine không phải là chất nền cho các enzym CYP và không có khả năng ức chế hoặc cảm ứng enzym CYP.

Không có nghiên cứu tương tác thuốc lâm sàng chính thức nào với decitabine đã được thực hiện.

Tương tác thuốc - thuốc có thể xảy ra với các thuốc khác cũng được hoạt hoá bởi quá trình phosphoryl hoá (qua hoạt động của các phosphokinase nội bào) và/hoặc chuyển hoá bởi các enzym làm bất hoạt decitabine (ví dụ: Cytidine deaminase). Do đó, cần thận trọng nếu các hoạt chất này được kết hợp với decitabine.

Tác động của các sản phẩm thuốc dùng chung đối với decitabine

Tương tác chuyển hoá qua trung gian cytochrome (CYP) 450 không xảy ra vì chuyển hoá decitabine không qua trung gian của hệ thống này mà bằng quá trình khử amin oxy hoá.

Tác động của decitabine đối với các sản phẩm thuốc dùng đồng thời

Do liên kết với protein huyết tương trong ống nghiệm thấp (< 1%), decitabine ít có khả năng cạnh tranh vị trí gắn kết với protein huyết tương của các thuốc khác.

Decitabine đã được chứng minh là một chất ức chế yếu đối với sự vận chuyển qua trung gian P-gp trong ống nghiệm và do đó, cũng không ảnh hưởng đến sự vận chuyển qua trung gian P-gp của các sản phẩm thuốc dùng chung.

Tương kỵ thuốc

Sản phẩm thuốc này không được trộn lẫn với các sản phẩm thuốc khác.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

Các loại vacxin

Thận trọng khi tiêm các loại vacxin: 

  • Vắc xin sống Rotavirus;
  • Vắc xin sống Adenovirus loại 4;
  • Vắc xin sống Adenovirus loại 7;
  • Vắc xin sống Bacillus Calmette và Guerin (vắc xin sống BCG);
  • Vắc xin sống cúm;
  • Vắc xin sống sởi;
  • Vắc xin sống quai bị;
  • Vắc xin sống poliovirus;
  • Vắc xin sống Rubella;
  • Vắc xin đậu mùa;
  • Vắc xin thương hàn;
  • Vắc xin varicella;
  • Vắc xin sốt vàng da.

Bảo quản thuốc Decitabine

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng.

Không sử dụng nếu decitabine bị kết tinh hoặc đổi màu hoặc nếu lọ bị nứt hoặc hư hỏng.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều và xử trí

Không có kinh nghiệm trực tiếp về quá liều ở người và không có thuốc giải độc cụ thể.

Tuy nhiên, dữ liệu nghiên cứu lâm sàng ban đầu trong các tài liệu đã xuất bản ở liều cao hơn 20 lần so với liều điều trị hiện tại, đã báo cáo sự gia tăng suy tuỷ bao gồm giảm bạch cầu trung tính kéo dài và giảm tiểu cầu. Độc tính có thể biểu hiện thành các đợt cấp của các phản ứng có hại của thuốc, chủ yếu là suy tuỷ.

Điều trị quá liều nên được hỗ trợ.

Quên liều và xử trí

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!