Thuốc Darzalex (Daratumumab) - Điều trị đau tủy - Hộp 1 lọ x 5ml - Cách dùng

Thuốc Darzalex thường được dùng trong điều trị đau tủy. Vậy thuốc Darzalex được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Darzalex

Darzalex có thành phần chính là Daratumumab.

Daratumumab là một kháng thể đơn dòng IgG1κ của người (mAb) gắn với protein CD38 biểu hiện ở nồng độ cao trên bề mặt các tế bào khối u của đa u tủy, cũng như các loại tế bào và mô khác với các nồng độ khác nhau. 

Daratumumab đã cho thấy khả năng ức chế sự phát triển in vivo của các tế bào khối u có biểu hiện CD38. Các nghiên cứu này cho thấy daratumumab có thể gây ra sự ly giải tế bào khối u thông qua các cơ chế khác nhau.

Dạng bào chế và hàm lượng thuốc Darzalex

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Dung dịch đậm đặc để pha dung dịch truyền: Hộp 1 lọ x 5ml; Hộp 1 lọ x 20ml

Mỗi lọ Darzalex: Daratumumab 20mg/ml; tá dược vừa đủ.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Darzalex

Chỉ định 

Darzalex được chỉ định để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị đa u tủyDarzalex được chỉ định để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị đa u tủy

Darzalex được chỉ định để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị đa u tủy:

  • Kết hợp với lenalidomide và dexamethasone ở những bệnh nhân mới được chẩn đoán người không đủ điều kiện để cấy ghép tế bào gốc tự thân và ở bệnh nhân tái phát hoặc vật liệu chịu lửa đa u tủy đã nhận được ít nhất một điều trị trước.
  • Kết hợp với bortezomib, melphalan và prednison ở những bệnh nhân mới được chẩn đoán không đủ điều kiện ghép tế bào gốc tự thân.
  • Kết hợp với bortezomib, thalidomide, và dexamethasone ở những bệnh nhân mới được chẩn đoán người có đủ điều kiện để cấy ghép tế bào gốc tự thân.
  • Kết hợp với bortezomib và dexamethasone ở những bệnh nhân đã nhận được ít nhất một liệu pháp trước đó.
  • Kết hợp với pomalidomide và dexamethasone ở những bệnh nhân đã nhận được ít nhất hai liệu pháp trước đó bao gồm lenalidomide và một chất ức chế proteasome.
  • Đơn trị liệu ở những bệnh nhân đã nhận được ít nhất ba dòng trị liệu trước đó bao gồm thuốc ức chế proteasome (PI) và thuốc điều hòa miễn dịch hoặc là vật liệu chịu lửa kép với PI và thuốc điều hòa miễn dịch.

Chống chỉ định 

Mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Darzalex

Cách dùng

Thuốc dùng đường tĩnh mạch. Thuốc được truyền tĩnh mạch sau khi pha loãng với dung dịch pha tiêm natri clorid 9 mg/mL (0,9%).

Liều dùng

Liều khuyến cáo khi dùng đơn trị liệu (mỗi liều 16mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch) và phối hợp với lenalidomide (phác đồ chu kỳ 4 tuần) như sau:

  • Tuần 1 – 8: hàng tuần (tổng cộng 8 liều)
  • Tuần 9 – 24: 2 tuần/lần (tổng cộng 8 liều)
  • Tuần 25 trở đi cho đến khi bệnh tiến triển nặng: 4 tuần/lần

Chú ý:

  • Liều đầu tiên của lịch dùng thuốc mỗi 2 tuần được đưa ra vào Tuần 9.
  • Liều đầu tiên của lịch dùng thuốc cứ sau 4 tuần được đưa ra vào Tuần 25.

Liều khuyến cáo Darzalex khi phối hợp với Bortezomib (phác đồ chu kỳ 3 tuần):

  • Tuần 1 – 9: hàng tuần (tổng cộng 9 liều)
  • Tuần 10 – 24: 3 tuần/lần (tổng cộng 5 liều)
  • Tuần 25 trở đi cho đến khi bệnh tiến triển nặng : 4 tuần/lần

Chú ý: 

  • Liều đầu tiên của lịch dùng thuốc mỗi 3 tuần được đưa ra vào Tuần 10
  • Liều đầu tiên của lịch dùng thuốc cứ sau 4 tuần được đưa ra vào Tuần 25

Tác dụng phụ thuốc Darzalex

Darzalex có thể kích hoạt lại virus Herpes Zoster gây bệnh ZonaDarzalex có thể kích hoạt lại virus Herpes Zoster gây bệnh Zona

Phản ứng tiêm truyền.

Kích hoạt lại virus Herpes Zoster đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Daratumumab.

Nhiễm trùng như viêm phổi đã được báo cáo khá phổ biến, đặc biệt ở bệnh nhân được điều trị kết hợp Darzalex.

Kích hoạt lại virus viêm gan B (HBV). Sự tái hoạt động của virus viêm gan B đã được báo cáo ở ít hơn 1% bệnh nhân (bao gồm cả các trường hợp tử vong) được điều trị bằng Darzalex trong các thử nghiệm lâm sàng.

Các phản ứng bất lợi khác được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng daratumumab: viêm tụy (1%).

Lưu ý khi sử dụng thuốc Darzalex

Các phản ứng liên quan đến truyền thuốc: thường xảy ra ở lần truyền đầu tiên gồm các phản ứng chủ yếu bao gồm sung huyết mũi, ho, kích ứng họng, ớn lạnh, nôn và buồn nôn. Các phản ứng nặng nề hơn đã được báo cáo trên lâm sàng. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ trong quá trình dùng thuốc.

Giảm bạch cầu trung tính/Giảm tiểu cầu.

Darzalex có thể làm tăng tần suất bị giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu gây ra bởi các trị liệu nền. Cần theo dõi công thức máu thường xuyên.

Xem xét ở các bệnh nhân đang dùng chế độ kiểm soát natri vì lượng natri có trong thuốc Darzalex.

Darzalex có thể gây ra mệt mỏi. 

Tương tác thuốc Darzalex

Không có nghiên cứu về tương tác thuốc nào được thực hiện.

Là một kháng thể đơn dòng IgG1қ, bài tiết qua thận và sự chuyển hóa qua trung gian enzym gan của daratumumab dạng nguyên vẹn, dường như không đại diện cho các con đường thải trừ chủ yếu. Như vậy, những khác biệt trong các enzym chuyển hóa thuốc được cho là không ảnh hưởng đến việc thải trừ daratumumab. Do ái lực cao với một epitope duy nhất trên CD38, không dự kiến daratumumab làm thay đổi các enzym chuyển hóa thuốc.

Đánh giá dược động học lâm sàng của pomalidomide, thalidomide và bortezomib cho thấy không có tương tác thuốc – thuốc có ý nghĩa lâm sàng giữa DARZALEX và các thuốc phối hợp này.

  • Tác động trên xét nghiệm antiglobulin gián tiếp (xét nghiệm Coombs gián tiếp)

Daratumumab gắn với CD38 trên RBC và gây tác động vào xét nghiệm khả năng tương thích, bao gồm sàng lọc kháng thể và ghép chéo (xem phần Cảnh báo). Các phương pháp giảm thiểu ảnh hưởng của daratumumab bao gồm xử lý bằng chất phản ứng RBC với dithiothreitol (DTT) để phá vỡ liên kết daratumumab hoặc các phương pháp khác đã được thẩm định tại địa phương. Vì hệ thống nhóm máu Kell cũng nhạy cảm với việc dùng DTT nên các đơn vị Kell- âm tính nên được cung cấp sau khi loại trừ hoặc xác định các kháng thể đồng loại, sử dụng RBC đã được xử lý bằng DTT. Ngoài ra, cũng có thể xem xét kiểu hình hoặc kiểu gen.

  • Ảnh hưởng tới xét nghiệm điện di protein trong huyết thanh và miễn dịch cố định

Daratumumab có thể được phát hiện trên xét nghiệm điện di protein huyết thanh (SPE) và xét nghiệm miễn dịch cố định (IFF) sử dụng để theo dõi các globulin miễn dịch đơn dòng bệnh lý (protein M). Điều này có thể dẫn đến các kết quả SPE và IFE dương tính giả đối với các bệnh nhân có protein u tủy IgG kappa, ảnh hưởng đến việc đánh giá ban đầu về đáp ứng hoàn toàn bằng các tiêu chuẩn của Nhóm làm việc quốc tế về đa u tủy xương (International Myeloma Working Group -IMIG). Ở những bệnh nhân luôn có đáp ứng một phần rất tốt kéo dài, hãy cân nhắc các phương pháp khác để đánh giá mức độ của đáp ứng. 

Bảo quản thuốc Darzalex

Bảo quản lọ thuốc trong hộp carton để tránh ánh sáng.

Bảo quản lọ thuốc chưa mở nắp ở 2 – 8°C. Không để đông đá. Không lắc lọ thuốc. 

Do DARZALEX không chứa chất bảo quản, dung dịch đã pha loãng cần được sử dụng trong vòng 15 giờ (kể cả thời gian truyền) ở nhiệt độ phòng (15 – 25°C) và trong ánh sáng phòng.

Nếu không sử dụng ngay, dung dịch đã pha loãng có thể được bảo quản trước khi dùng cho đến 24 giờ trong điều kiện làm lạnh (2 – 8°C) và tránh ánh sáng. Không để đông lạnh.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Triệu chứng: Không có kinh nghiệm về quá liều Darzalex trong các nghiên cứu lâm sàng. Đã dùng liều lên đến 24 mg/kg theo đường tĩnh mạch trên lâm sàng.

Xử trí: Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu để điều trị quá liều daratumumab. Trong trường hợp dùng thuốc quá liều, cần theo dõi bệnh nhân về bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của các tác dụng bất lợi và phải tiến hành điều trị triệu chứng phù hợp ngay.

Nếu quên liều

Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!