Thuốc Dacarbazine - Điều trị một số bệnh ung thư - Cách dùng

Thuốc Dacarbazine thường được dùng điều trị một số bệnh ung thư .Vậy thuốc Dacarbazine được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Dacarbazine

Dacarbazine có thành phần chính là Dacarbazine có tác dụng: 

Dacarbazin là dimethyltriazen - imidazol - carboxamid (DTIC) có tác dụng chống ung thư. Thuốc đã từng được coi là một chất chống chuyển hóa, tác dụng bằng cách ức chế chuyển hóa purin và tổng hợp acid nucleic. Nhưng trong cơ thể, dacarbazin được chuyển hóa mạnh bởi hệ thống cytochrom P450 ở gan, nhờ phản ứng khử methyl. Sau đó dẫn xuất monomethyl tự tách ra thành 5 - aminoimidazol - 4 - carboxamid (AIC) và một hợp chất trung gian, có lẽ là diazomethan, chất này phân giải để tạo ra ion methyl carbonium. Ion này gắn vào các nhóm ái nhân trên acid nucleic và các đại phân tử khác; như vậy tác động như một tác nhân alkyl hóa. Vị trí 7 của guanin trên DNA đặc biệt dễ bị alkyl hóa.

Dacarbazin được coi là một tác nhân alkyl hóa, gây cản trở sự tổng hợp DNA, RNA và protein. Nhìn chung, thuốc có tác dụng mạnh nhất là ức chế tổng hợp RNA. Dacarbazin diệt các tế bào một cách chậm chạp và không thấy có tác dụng giảm miễn dịch ở người.

Dacarbazin liên kết rất ít với protein huyết tương (xấp xỉ 5%). Nửa đời của thuốc trong huyết tương khoảng 35 phút sau khi tiêm tĩnh mạch. ở người bệnh bị bệnh gan hoặc thận, nửa đời của thuốc bị kéo dài. Sáu giờ sau khi tiêm, 40% lượng thuốc được đào thải qua nước tiểu, trong đó một nửa ở dạng không biến đổi.

Dacarbazin qua được hàng rào máu - não với mức độ nhất định; nồng độ trong dịch não tủy bằng khoảng 14% nồng độ ở huyết tương. Người ta không biết dacarbazin có vào nhau thai hoặc bài tiết qua sữa hay không.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Dacarbazine

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng:

Dacarbazine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch, thuốc tiêm tĩnh mạch: 100 mg; 200 mg.
  • Dung dịch, thuốc tiêm tĩnh mạch: [không chất bảo quản]: 200 mg.
  • Lọ bột pha tiêm 200 mg dacarbazin : Bột đông khô pha dung dịch tiêm, truyền tĩnh mạch. Bột đông khô màu trắng hoặc vàng nhạt

Giá thuốc

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Dacarbazine

Chỉ định 

Thuốc được chỉ định điều trị các loại u hắc tố (u melanin)Thuốc được chỉ định điều trị các loại u hắc tố (u melanin)

Dacarbazin được chỉ định dùng đơn độc trong điều trị u melanin (u hắc tố) ác tính di căn, sarcoma, và dùng phối hợp với các thuốc trị ung thư khác trong các carcinoma ruột kết, buồng trứng, vú, phổi, tinh hoàn, một số u đặc ở trẻ em và bệnh Hodgkin.

Chống chỉ định 

  • Dacarbazin chống chỉ định ở những người bệnh đã có tiền sử quá mẫn cảm với thuốc này.
  • Dacarbazin không được dùng cho những người bệnh có thai hoặc sắp có thai, những người mẹ cho con bú, những người đã bị suy tủy nặng.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Dacarbazine

Cách dùng

  • Chỉ được dùng dacarbazin cho bệnh nhân nằm viện, dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm về hóa trị liệu ung thư và được theo dõi sát sao về chức năng tạo máu. Liều dùng dựa trên đáp ứng lâm sàng và dung nạp thuốc của bệnh nhân nhằm thu được hiệu quả điều trị tối ưu với tác dụng phụ ít nhất. Cần chú ý phòng và điều trị chứng nôn cấp và muộn cho bệnh nhân.
  • Dacarbazin được dùng theo đường tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch. Dacarbazin để tiêm phải được chuẩn bị trong điều kiện vô khuẩn, và khi tiêm cho người bệnh phải do những người đã được huấn luyện kỹ thực hiện. Khi thuốc rớt ra ngoài, kỹ thuật viên cần đi găng tay lau chùi sạch thuốc bị rơi vãi bằng bọt biển, vứt bọt biển vào túi chất dẻo và rửa bằng nước nhiều lần vùng rơi vãi thuốc. Các túi bằng chất dẻo đựng bọt biển bẩn cần hàn kín rồi đem đốt đi và đồng thời hủy các bao tay. Trường hợp truyền thuốc ra ngoài mạch, thường đau và có nguy cơ hoại tử, cần ngừng truyền ngay lập tức và tiếp tục truyền qua tĩnh mạch khác.
  • Dacarbazin 100 mg/lọ được pha với 9,9 ml nước cất pha tiêm; dacarbazin 200 mg/lọ được pha với 19,7 ml nước cất pha tiêm để được dung dịch có 10 mg/ml dacarbazin có pH 3,0 đến 4,0. Liều tính toán từ dung dịch này được hút vào bơm tiêm rồi tiêm tĩnh mạch trong vòng 1 – 2 phút. Có thể pha loãng tiếp dung dịch này bằng dung dịch glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% để truyền tĩnh mạch trong vòng 15 – 30 phút để đỡ đau hơn.

Liều dùng

  • Điều trị ung thư ác tính: Liều thường dùng: Truyền tĩnh mạch 2 – 4,5 mg/kg/ngày, trong 10 ngày. Có thể nhắc lại cứ 4 tuần 1 đợt. Một cách dùng khác là theo liều 250 mg/m2 diện tích cơ thể/ngày, Truyền tĩnh mạch trong 5 ngày, có thể nhắc lại cứ 3 tuần 1 đợt. Liều dùng cho trẻ em: chưa được xác định. Có thể truyền dacarbazin vào động mạch vùng có u để làm tăng nồng độ thuốc được đưa trực tiếp đến khối u.
  • Điều trị bệnh Hodgkin: Dùng kết hợp dacarbazin với các thuốc trị ung thư khác: Với người lớn: Truyền tĩnh mạch liều 150 mg/m2 diện tích cơ thể/ngày, trong 5 ngày, có thể nhắc lại cứ 4 tuần 1 đợt; hoặc truyền tĩnh mạch 375 mg/m2 diện tích cơ thể/ngày, vào ngày thứ nhất khi dùng kết hợp với thuốc khác, cứ 15 ngày nhắc lại 1 lần.
  • Điều trị sarcom mô mềm: 250 mg/m2/ngày (thường kết hợp với doxorubicin) trong 5 ngày; cứ mỗi 3 tuần nhắc lại 1 đợt.

Tác dụng phụ của thuốc Dacarbazine

Tác dụng phụ thường gặp nhất là chán ăn,buồn nôn,đau chỗ tiêm,nặng hơn có thể gây suy tủy…Tác dụng phụ thường gặp nhất là chán ăn,buồn nôn,đau chỗ tiêm,nặng hơn có thể gây suy tủy…

Suy tủy trước đây được coi là tác dụng phụ nghiêm trọng nhất. Nhưng thực tế suy tủy nghiêm trọng ít gặp ở những liều được khuyến cáo (điều trị 5 ngày với 200 - 300 mg/m2/ngày). Suy tủy là tác dụng phụ nặng, đôi khi nguy hiểm đến tính mạng. Vì thế khi điều trị bằng dacarbazin cần liên tục kiểm tra công thức máu. Số lượng bạch cầu xuống thấp nhất thường khoảng 3 tuần sau khi bắt đầu điều trị.

Hoại tử gan gây tử vong cùng với tắc nghẽn huyết khối ồ ạt các tĩnh mạch nhỏ và trung bình ở một số người bệnh. Ðây là tác dụng phụ rất nghiêm trọng. Transaminase tăng cao gặp ít nhất khoảng 50% số người bệnh. Nguy cơ độc tính trên gan gây chết người (ước tính khoảng 0,01%) cần được quan tâm đầy đủ khi điều trị.

Chán ăn, buồn nôn và nôn là các phản ứng phụ thường gặp nhất, chiếm hơn 90% số người bệnh, thường gặp khi bắt đầu điều trị, nhưng có thể giảm mức độ sau những ngày đầu.

Thường gặp, ADR > 1/100

Máu: Giảm bạch cầu,giảm tiểu cầu.

Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn.

Tác dụng khác: Ðau sau khi tiêm tĩnh mạch.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Tình trạng giống như cúm (sốt, đau cơ).

Da: Ngoại ban, ban đỏ.

Cơ: Liệt nhẹ mặt.

Tác dụng khác: Rụng tóc.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Phản vệ.

Máu: Thiếu máu.

Tiêu hóa: ỉa chảy.

Da: Nhạy cảm ánh sáng.

Gan (nguy kịch): Nhiễm độc gan gây chết người là hậu quả của huyết khối tắc tĩnh mạch gan và hoại tử tế bào gan.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Dacarbazine

Lưu ý chung

Trước khi dùng dacarbazine bạn nên:

  • Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với dacarbazine, bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần trong thuốc tiêm dacarbazine. Hỏi dược sĩ về danh sách các thành phần của thuốc;
  • Báo với bác sĩ và dược sĩ những loại thuốc kê toa hay không kê toa, vitamin, thực phẩm chức năng, và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng;
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang cho con bú;
  • Tránh tiếp xúc lâu với ánh nắng và mặc quần áo bảo hộ, kính mát, và kem chống nắng nếu phải tiếp xúc ánh nắng. Dacarbazine có thể làm cho làn da của bạn nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời.
  • Thuốc ra ngoài mạch khi tiêm tĩnh mạch có thể gây tổn thương mô và rất đau. Ðau tại chỗ, cảm giác rát bỏng và kích ứng da ở nơi tiêm có thể dịu đi nếu được chườm nóng tại chỗ.
  • Tránh tiếp xúc với da và mắt khi dùng dacarbazin

Lưu ý đối tượng biệt: mang thai, cho con bú...

Thời kỳ mang thai

Khi dùng cho động vật, thuốc này gây ung thư biểu mô và quái thai, nhưng chưa có thông báo nào mô tả dùng dacarbazin gây ung thư hoặc quái thai trên người.

Tiếp xúc nghề nghiệp của phụ nữ đối với tác nhân chống ung thư trong khi mang thai có thể gây nguy hiểm cho thai nhi.

Trong khi điều trị và một tháng sau khi kết thúc điều trị nên dùng thuốc tránh thai.

Thời kỳ cho con bú

Trong thời gian điều trị với thuốc chống ung thư nên ngừng cho con bú.

Tương tác thuốc Dacarbazine 

Thuốc

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây không được khuyến cáo. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi bằng một số loại thuốc khác.

  • Vắc xin Rotavirus, virus sống.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến khích, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc. Những người bệnh dùng dacarbazin không nên tiêm chủng với các vaccin sống: Dacarbazin có thể gây hại cho sự đáp ứng miễn dịch đối với vaccin và tăng các tác dụng không mong muốn của vaccine

  • Vắc xin Adenovirus loại 4, virus sống;
  • Vắc xin Adenovirus loại 7, virus sống;
  • Vắc xin khuẩn Calmette và Guerin, virus sống;
  • Văc xin cúm, virus sống;
  • Vắc xin sởi, virus sống;
  • Vắc xin quai bị, virus sống;
  • Vắc xin Rubella, virus sống;
  • Vắc xin đậu mùa;
  • Vắc xin thương hàn;
  • Vắc xin thủy đậu;
  • Vắc xin sốt vàng da.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra các tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

Các chất gây cảm ứng enzym gan như barbiturat, rifampicin, phenytoin có thể thúc đẩy sự hoạt hóa dacarbazin thành aminoimidazol - carboxamid. Dacarbazin ức chế xanthin oxidase và có khả năng hoạt hóa các thuốc như mercaptopurin, azathioprin, allopurinol. 

Thức ăn và rượu bia 

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe, đặc biệt là:

  • Thủy đậu (bao gồm mới phơi nhiễm gần đây);
  • Zona (giời leo);
  • Nhiễm trùng – Dacarbazine có thể làm giảm khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể;
  • Bệnh thận;
  • Bệnh gan – Tác dụng của dacarbazine có thể tăng lên vì quá trình đào thải thuốc ra khỏi cơ thể diễn ra chậm hơn

Bảo quản thuốc Dacarbazine

Bảo quản các ống thuốc bột được 3 năm trong điều kiện nhiệt độ 2 – 8 oC và tránh ánh sáng.

Dung dịch 10 mg/ml trong nước cất tiêm vô trùng bảo quản ở 4 oC ổn định được 72 giờ; ở nhiệt độ phòng bình thường ổn định được 8 giờ.

Dung dịch được pha loãng từ dung dịch 10 mg/ml với glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% ổn định tới 24 giờ nếu được bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8 oC hoặc tới 8 giờ ở nhiệt độ phòng, có độ chiếu sáng bình thường

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều và cách xử trí

Triệu chứng: Suy tủy xương và các tác dụng trên hệ tiêu hóa như buồn nôn, nôn, ỉa chảy có thể xảy ra.

Ðiều trị: Ngừng dùng dacarbazin và truyền máu đối với suy tủy xương

Quên liều

Vì bạn sẽ được bác sĩ/dược sĩ/chuyên viên y tế chỉ định và theo dõi khi sử dụng thuốc, trường hợp quên liều khó có thể xảy ra.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!