Thuốc Dabroston - Điều trị rối loạn kinh nguyệt - Cách dùng

Thuốc Dabroston thường được dùng để điều trị rối loạn kinh nguyệt.Vậy thuốc Dabroston được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Dabroston

Dabroston có thành phần chính là Dydrogesterone có tác dụng: 

Dydrogesterone có tác động giống progesterone trên nội mạc tử cung và có tác động trợ thai. Cơ chế của progesterone sẽ làm nội mạc tử cung tăng sinh chuyển sang giai đoạn chế tiết( giai đoạn hoàng thể). Progesteron giảm tiết đột ngột vào cuối vòng kinh là nguyên nhân chủ yếu khởi đầu kinh nguyệt.Progesteron kích thích nang vú phát triển và làm thư giãn cơ trơn tử cung.

Dydrogesterone không có tác động của androgene và của estrogene.

Dydrogesterone không ảnh hưởng lên đường nhiệt độ và sự rụng trứng.

Không có ảnh hưởng ức chế sự bài tiết của hoàng thể

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Dabroston

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng:

Dạng thuốc :Viên nén bao phim

Thành phần : Dydrogesterone

Mỗi viên nén bao phim có chứa các thành phần chính như sau:

Dydrogesterone với hàm lượng 10mg.

Cùng một số tá dược (Thành phần không có hoạt tính) cho đủ 1 viên như: tinh bột, Lactose Monohydrate, Magnesium Stearate.

Giá thuốc

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Dabroston

Chỉ định 

Rối loạn kinh nguyệt,đau bụng kinh là chỉ định dùng thuốcRối loạn kinh nguyệt,đau bụng kinh là chỉ định dùng thuốc

Các rối loạn liên quan đến sự giảm progesterone (nhất là hội chứng tiền kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều do rối loạn hoặc không rụng trứng, các bệnh vú lành tính, các chứng đau vú, thời kỳ tiền mãn kinh...). 

Thời kỳ mãn kinh được xác nhận (bổ sung điều trị bằng estrogene). 

Vô sinh do suy hoàng thể. 

Dọa sẩy thai hoặc sẩy thai liên tiếp đã được xác nhận là do suy hoàng thể. 

Lạc nội mạc tử cung.

Chống chỉ định 

  • Quá mẫn cảm (dị ứng) với hoạt chất dydrogesterone
  • Bệnh nhân được chẩn đoán hoặc nghi ngờ có khối u liên quan đến progestogen.
  • Ngoài ra, không nên dùng trên đối tượng bị xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân
  • Không những vậy, chống chỉ định dùng estrogen khi dùng kết hợp với dydrogesterone.
  • Có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn với Dydrogesterone hoặc với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
  • Bị chảy máu bất thường ở âm đạo, bộ phận sinh dục mà không rõ nguyên nhân.
  • Mắc rối loạn chức năng gan nghiêm trọng.
  • Trong gia đình đã có người từng mắc hoặc bản thân đã từng mắc ung thư biểu mô tuyến vú, ung thư vú.
  • Tiền sử mắc đột quỵ.
  • Tiền sử mắc các huyết khối (các cục máu đông).

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Dabroston

Cách dùng

  • Dùng đường uống.
  • Dùng liều cao hơn nên dùng các viên nén trải đều trong ngày.
  • Người bệnh có thể uống viên nén với 1 cốc nước sôi để nguội hoặc nước lọc, không nên sử dụng sản phẩm chung với sữa, các loại nước ngọt, nước rau củ, nước ép trái cây.
  • Tuyệt đối không uống sản phẩm với các đồ uống có cồn như bia, rượu.
  • Người bệnh cần nuốt hết viên nén trong một lần uống. Để tránh hiệu quả của sản phẩm bị giảm thì người bệnh không nên nhai nát hoặc bẻ vụn viên nén.
  • Người bệnh có thể dùng sản phẩm trước hoặc sau các bữa ăn chính. Tuy nhiên nên uống sau khi đã ăn no để tránh thuốc ảnh hưởng đến dạ dày.
  • Để đạt được hiệu quả tốt nhất, sản phẩm thuốc nội tiết nên được sử dụng vào cùng một thời điểm giống nhau vào mỗi ngày. Ví dụ như 7h tối hàng ngày hoặc 11h trưa mỗi ngày.

Liều dùng

  • Đau kinh : 10 hoặc 20mg dydrogesterone mỗi ngày từ ngày thứ 5 đến 25 của chu kỳ kinh nguyệt.
  • Lạc nội mạc tử cung :10 hoặc 30mg dydrogesterone mỗi ngày từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 25 của chu kỳ hoặc liên tục.
  •  Xuất huyết tử cung bất thường

Khi bắt đầu việc điều trị để ngưng giai đoạn xuất huyết, dùng 20 hoặc 30mg dydrogesterone mỗi ngày cho đến 10 ngày.

Để tiếp tục điều trị, nên uống 10 hoặc 20mg dydrogesterone mỗi ngày trong nửa chu kỳ kinh sau. Ngày bắt đầu điều trị và số ngày điều trị sẽ phụ thuộc vào độ dài chu kỳ của từng cá thể.

Tình trạng xuất huyết thuyên giảm nếu nội mạc tử cung đã được cung cấp vừa đủ estrogen nội sinh cũng như ngoại sinh.

  • Vô kinh thứ phát

10 hoặc 20mg dydrogesterone/ngày được dùng hàng ngày trong 14 ngày của nửa sau chu kỳ kinh lý thuyết.

  • Hội chứng tiền kinh nguyệt

10mg dydrogesterone 2 lần mỗi ngày bắt đầu từ nửa sau chu kỳ kinh đến ngày đầu tiên của chu kỳ tiếp theo.

Ngày khởi đầu và số ngày điều trị sẽ phụ thuộc vào độ dài chu kỳ của từng cá thể.

  • Kinh nguyệt không đều: 10 hoặc 20mg dydrogesterone mỗi ngày bắt đầu từ nửa sau chu kỳ kinh đến ngày đầu tiên của chu kỳ kinh tiếp theo.Ngày khởi đầu và số ngày điều trị sẽ phụ thuộc vào độ dài chu kỳ của từng cá thể.
  • Dọa sẩy thai : Liều khởi đầu có thể được dùng lên tới 40mg dydrogesterone sau đó 20 hoặc 30mg mỗi ngày đến khi các triệu chứng thuyên giảm.
  •  Sảy thai liên tiếp :10mg dydrogesterone 2 lần mỗi ngày đến tuần thứ 12 của thai kỳ.
  • Vô kinh do suy hoàng thể : 10 hoặc 20mg dydrogesterone mỗi ngày bắt đầu từ nửa sau chu kỳ kinh đến ngày đầu tiên của chu kỳ tiếp theo. Nên duy trì điều trị trong ít nhất 3 chu kì liên tiếp.
  • Liệu pháp thay thế hormone

Liệu pháp tuần tự liên tục: Estrogen được dùng liên tục và dùng thêm 1 viên 10mg dydrogesterone trong 14 ngày cuối của chu kỳ 28 ngày, một cách tuần tự. Liệu pháp chu kỳ: Khi một estrogen được dùng theo chu kỳ với khoảng điều trị tự do, thường là 21 ngày có và 7 ngày không. 1 viên dydrogesterone 10mg được thêm vào trong 12 – 14 ngày cuối của liệu pháp estrogen.

Phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng, liều dùng có thể được điều chỉnh sau đó tới 20mg dydrogesterone một ngày.

Không có cách dùng dydrogesterone thích hợp trước khi bắt đầu có kinh nguyệt. Tính an toàn và hiệu quả của dydrogesterone ở thiếu niên độ tuổi từ 12 – 18 chưa được thiết lập. Các dữ liệu hiện có được mô tả trong mục “tác dụng không mong muốn” và “dược lực học”, nhưng không có khuyến cáo nào về liều dùng được đưa ra

Tác dụng phụ của thuốc Dabroston

Đau nửa đầu,buồn nôn có thể gặp khi dùng thuốcĐau nửa đầu,buồn nôn có thể gặp khi dùng thuốc

Có thể gây xuất huyết giữa các chu kỳ kinh nếu dùng thuốc này sớm trong các chu kỳ kinh (từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 25 của chu kỳ): không cần phải ngưng điều trị

Hầu hết các phản ứng thuốc có hại được báo cáo chung ở các bệnh nhân được điều trị dydrogesterone trong các thử nghiệm lâm sàng đối với các chỉ định không điều trị estrogen là đau đầu migraine/đau đầu, buồn nôn, rối loạn kinh nguyệt và đau ngực/dễ xúc động.

Các tác dụng không mong muốn đã được quan sát cùng với các tần suất được chỉ định bên dưới trong các thử nghiệm lâm sàng dùng dydrogesterone (n=3483) trong các chỉ định không điều trị estrogen và từ các báo cáo tự phát:

Thường gặp, ADR >1/100

Rối loạn hệ thần kinh : Migrain/đau đầu

Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn

Rối loạn hệ sinh sản và vú: Rối loạn kinh nguyệt (bao gồm: chảy máu tử cung, rong kinh, mất kinh, thống kinh và kinh nguyệt không đếu); Đau/mềm vú

Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100

Rối loạn tâm thần: Trạng thái trầm cảm

Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt

Rối loạn gan : Bất thường chức năng gan (với vàng da, mệt mỏi, khó ở và đau bụng dưới)

Rối loạn da và mô dưới da : Viêm da dị ứng (ví dụ phát ban, ngứa, nổi mẩn)

Tăng cân

Hiếm gặp ≥ 1/10000, < 1/1000

Khối u lành tính, ác tính và không xác định (kể cả u nang và polyp) : Gia tăng kích cỡ khối u phụ thuộc progestogen (ví dụ u màng não)

Rối loạn hệ máu và bạch huyết : Thiếu máu tán huyết

Rối loạn hệ miễn dịch : Quá mẫn cảm

Rối loạn da và mô dưới da : Phù mạch

Rối loạn chung và tình trạng nơi dùng thuốc : Phù

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Dabroston

Lưu ý chung

Trước khi dùng thuốc dyhydrogesterone, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ nếu bạn quá mẫn cảm với thuốc, dị ứng với bất kỳ thuốc nào khá
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, đang cho con bú.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn bị chảy máu bất thường, rối loạn huyết khối tắc mạch, bệnh động mạch vành, đã từng bị sẩy thai, rối loạn chức năng gan.
  • Báo với bác sĩ các loại thuốc, các vitamin, thực phẩm chức năng hoặc thảo dược mà bạn đang hoặc định dùng.

Không nên phối hợp:

  • Các thuốc gây cảm ứng men: thuốc chống co giật (carbamazepine, phénobarbital, phénytọne, primidone) ; barbiturate ; griséofulvine, rifabutine, rifampicine. Các thuốc này làm giảm hiệu lực của progestatif.

Thận trọng khi phối hợp:

  • Thuốc trị tiểu đường (insuline, metformine, sulfamide hạ đường huyết): do dùng progestatif liều cao có tác dụng gây đái tháo đường.

Thông báo điều này cho bệnh nhân và tăng cường tự theo dõi đường trong máu và nước tiểu. Có thể điều chỉnh liều thuốc trị tiểu đường trong thời gian điều trị bằng progestatif và sau khi ngưng thuốc này.

Lưu ý sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Thời kỳ mang thai:

Người ta ước tính rằng có tới hơn 10 triệu người mang thai đã phơi nhiễm dydrogesterone. Không có trường hợp nào cho thấy ảnh hưởng có hại của dydrogesterone dùng trong thời kỳ mang thai cho đến nay.

Một số progestrogen đã được báo cáo trong các tài liệu về việc liên quan đến tăng nguy cơ của tật lỗ tiểu lệch dưới. Tuy nhiên, do các yếu tố trùng hợp trong thời kỳ mang thai, không có kết luận cuối cùng có thể được rút ra liên quan đến vai trò của progestogen đến tật lổ tiểu lệch dưới.

Một số lượng hạn chế các phụ nữ được điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng trong thời gian đầu mang thai chưa chỉ ra việc tăng nguy cơ. Không có dữ liệu dịch tễ học khác hiện có cho đến nay.

Các ảnh hưởng trên phôi thai và phát triển sau sinh trên các nghiên cứu tiền lâm sàng song song với các mô tả dược lý. Các tác dụng không hay đã xảy ra chỉ ở mức độ phơi nhiễm vượt đáng kể mức tối đa của người bị phơi nhiễm, cho thấy ít liên quan đến việc dùng lâm sàng .

Dydrogesterone có thể được dùng trong thời kỳ mang thai nếu được chỉ định một cách rõ ràng.

Thời kỳ cho con bú:

Không có dữ liệu tồn tại về việc tiết dydrogesterone qua sữa mẹ. Kinh nghiệm với các progestogen khác chỉ ra rằng các progestogen và các chất chuyển hóa qua sữa mẹ với một lượng nhỏ. Nguy cơ đối với trẻ nhỏ có hay không chưa được biết. Do vậy, không nên dùng dydrogesterone trong thời kỳ cho con bú.

Khả năng sinh sản:

Không có bằng chứng về việc dydrogesterone làm giảm khả năng sinh sản ở liều điều trị.

Lưu ý lái xe và vận hành máy móc :

  • Dydrogesterone có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
  • Hiếm khi, dydrogesterone có thể gây buồn ngủ nhẹ và/hoặc hoa mắt chóng mặt, đặc biệt là trong vòng mấy giờ đầu tiên sau khi uống. Do vậy, cần cẩn trọng khi dùng trong khi lái xe hoặc vận hành máy móc

Tương tác thuốc Dabroston 

Thuốc dydrogesterone có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc.

  • Carbamazepine;
  • Griseofulvin;
  • Phenobarbital;
  • Rifampicin.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc dydrogesterone không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc dydrogesterone?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Đau nửa đầu;
  • Rối loạn tắc mạch và huyết khối tĩnh mạch sâu;
  • Suy thận;
  • Động kinh;
  • Hen suyễn.

Bảo quản thuốc Dabroston

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định. 

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!