Thuốc Comvit - Điều trị viêm thần kinh - Cách dùng

Comvit là thuốc điều trị viêm thần kinh, viêm đa thần kinh, viêm đa thần kinh do rượu mãn tính, viêm thần kinh thị giác…Vậy thuốc Comvit được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác động thuốc Comvit

Thuốc Comvit có thành phần chính gồm Vitamin B1, Vitamin B6, Vitamin B12

Vitamin B1

Thiamine là một loại vitamin có tác dụng chống oxy hóa, tăng tạo hồng cầu, điều hòa nhận thức và tâm trạng, chống phong hóa cơ, tạo cảm giác dễ chịu và các hoạt động giải độc. Thiamine đã được tìm thấy để bảo vệ chống lại quá trình peroxy hóa lipid do chì gây ra ở gan và thận chuột. Thiếu thiamine dẫn đến chết tế bào thần kinh có chọn lọc ở các mô hình động vật. Sự chết của tế bào thần kinh có liên quan đến việc tăng sản xuất gốc tự do, cho thấy rằng stress oxy hóa có thể đóng một vai trò quan trọng ban đầu trong tổn thương não liên quan đến sự thiếu hụt thiamine.

Thiamine đóng một vai trò quan trọng trong chuyển hóa glucose nội bào và người ta cho rằng thiamine ức chế tác dụng của glucose và insulin đối với sự tăng sinh tế bào cơ trơn động mạch. Sự ức chế tăng sinh tế bào nội mô cũng có thể thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch. Các tế bào nội mô trong quá trình nuôi cấy được phát hiện có tỷ lệ tăng sinh giảm và di chuyển chậm để đáp ứng với tình trạng tăng đường huyết. Thiamine đã được chứng minh là có khả năng ức chế tác dụng này của glucose đối với tế bào nội mô.

Lượng thiamin ăn vào hàng ngày cần 0,9 đến 1,5 mg cho nam và 0,8 đến 1,1 mg cho nữ khoẻ mạnh. Nhu cầu thiamin có liên quan trực tiếp với lượng dùng carbohydrat và tốc độ chuyển hóa. Ðiều này có ý nghĩa thực tiễn trong nuôi dưỡng người bệnh bằng đường tĩnh mạch và ở người bệnh có nguồn năng lượng calo lấy chủ yếu từ dextrose (glucose).

Khi thiếu hụt thiamin, sự oxy hóa các alpha - cetoacid bị ảnh hưởng, làm cho nồng độ pyruvat trong máu tăng lên, giúp chẩn đoán tình trạng thiếu thiamin.

Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và nếu điều trị muộn gây loạn tâm thần Korsakoff.

Vitamin B6

Vitamin B6 tồn tại dưới 3 dạng: pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như coenzym trong chuyển hoá protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gama - aminobutyric tham gia tổng hợp hemoglobin.

Hiếm gặp tình trạng thiếu hụt vitamin B6 ở người, nhưng có thể xảy ra trong trường hợp rối loạn hấp thu, rối loạn chuyển hoá bẩm sinh hoặc rối loạn do thuốc gây nên. Với người bệnh điều trị bằng isoniazid hoặc phụ nữ uống thuốc tránh thai, nhu cầu vitamin B6 hàng ngày nhiều hơn bình thường.

Nhiều thuốc tác dụng như các chất đối kháng pyridoxin: isoniazid, cycloserin, penicilamin, hydralazin và các chất có nhóm carbonyl khác có thể kết hợp với vitamin B6 và ức chế chức năng coenzym của vitamin này. Pyridoxin được dùng để điều trị co giật và hoặc hôn mê do ngộ độc isoniazid. Những triệu chứng này được xem là do giảm nồng độ GABA trong hệ thần kinh trung ương, có lẽ do isoniazid ức chế hoạt động của pyridoxal - 5 - phosphat trong não. Pyridoxin cũng được dùng làm thuốc hỗ trợ cho các biện pháp khác trong việc điều trị ngộ độc cấp do nấm thuộc chi Giromitra nhằm trị các tác dụng trên thần kinh (như co giật hôn mê) của chất methylhydrazin, được thuỷ phân từ độc tố gyrometrin có trong các nấm này.

Vitamin B12

Trong cơ thể người, các cobalamin này tạo thành các coenzym hoạt động là methylcobalamin và 5-deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin rất cần để tạo methionin và dẫn chất là S-adenosylcobalamin từ homocystein.

Ngoài ra, khi nồng độ vitamin B12 không đủ sẽ gây ra suy giảm chức năng của một số dạng acid folic cần thiết khác ở trong tế bào. Bất thường huyết học ở các người bệnh thiếu vitamin B12 là do quá trình này. 5-deoxyadenosylcobalamin rất cần cho sự đồng hoá, chuyển L-methylmalonyl CoA thành succinyl CoA. Vitamin B12 rất cần thiết cho tất cả các mô tạo máu, ruột non, tử cung. Thiếu vitamin B12 cũng gây huỷ myelin sợi thần kinh.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Comvit

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau

*Bột đông khô pha tiêm truyền. Hộp 4 Lọ bột+4 ống dung môi

Giá thuốc: 

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Comvit

Comvit điều trị viêm thần kinh Chỉ định

Thuốc Comvit chỉ định trong các trường hợp sau

  • Viêm thần kinh
  • Viêm đa thần kinh
  • Viêm đa thần kinh do rượu mãn tính
  • Viêm thần kinh thị giác
  • Hậu nhãn cầu do thuốc hay độc chất
  • Đau thần kinh toạ
  • Đau do phong thấp
  • Đau thần kinh cổ cánh tay. 
  • Suy nhược cơ thể, thiếu vitamin nhóm B.

Chống chỉ định

Thuốc Comvit chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Dị ứng với cobalamin hoặc vitamin B1. U ác tính.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Comvit

Cách dùng

Thuốc dạng tiêm

Liều dùng

Không tiêm đường tĩnh mạch. 

Chỉ dùng đường tiêm bắp. 

Người lớn: Hội chứng đau nhức 1-2 lọ/ngày. 

Nghiện rượu mãn tính 2 lọ/ngày.

Tác dụng phụ thuốc Comvit

Sử dụng Comvit có thể gây ngứa  

Thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:

  • Phản ứng phản vệ: 
  • Ngứa, nổi mề đay, phát ban, sốc. 
  • Nguy cơ gây nổi mụn trứng cá. 
  • Nước tiểu có màu đỏ.

Lưu ý khi dùng thuốc Comvit

Tránh dùng thuốc cho bệnh nhân có cơ địa dị ứng (suyễn, chàm). 

Ngưng thuốc ngay khi có biểu hiện dị ứng.

Tương tác thuốc Comvit

Không dùng chung với Levodopa.

Bảo quản thuốc Comvit

Nên bảo quản Thuốc Comvit H5000 như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Comvit H5000

Lưu ý không để Thuốc Comvit H5000 ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Thuốc Comvit H5000, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!