Thành phần và cơ chế tác động thuốc Comadine
Thuốc Comadine có thành phần chính là Clotrimazole
Thuốc có tính kháng nấm phổ rộng được bào chế dưới dạng bôi ngoài da, có khả năng ức chế sự phát triển của hầu hết các loại vi nấm gây bệnh ở người loại dermatophytes, nấm men và Malassezia furfur. Clotrimazole cho hoạt tính kìm vi nấm và diệt vi nấm in vitro chống lại các chủng phân lập của Trichophyton rubrum, T. mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Mycrosporum canis và Candida species, kể cả Candida albicans. Không có tình trạng đề kháng bước đơn hay đa với clotrimazole phát triển khi đang điều trị C. albicans và T. mentagrophytes. Calcrem cũng có tác dụng chống lại một số vi khuẩn Gram dương đặc biệt là Staphylococcus và chống lại Trichomonas.
Giống như các imidazole khác, thuốc tác động lên tính thẩm thấu của vách tế bào vi nấm bằng cách can thiệp lên các lipide của màng. Ở liều điều trị, thuốc ức chế sự tổng hợp ergostérol của vách tế bào, nhưng ở nồng độ cao hơn, thuốc còn có thêm một cơ chế khác nữa gây hủy hoại màng mà không có liên quan gì đến sự tổng hợp stérol, đến nay chưa rõ cơ chế đó. Có tác giả nêu clotrimazole có tác dụng ức chế tổng hợp acide nhân, làm rối loạn chuyển hóa lipide, polysaccharide gây tổn thương màng tế bào và làm tăng tính thấm các màng phospholipide của lysosome của tế bào vi nấm.
Clotrimazole không gây quái thai cho chuột cống, chuột nhắt hay thỏ. Liều cao đường uống có dấu hiệu độc cho thai ở chuột cống. Không có báo cáo nào về khả năng gây ung thư của thuốc.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Comadine
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau
*Viên đặt âm đạo 100mg. Hộp 1 vỉ x 6 viên
Mỗi 1 viên chứa
- Clotrimazole 100mg
- Tá dược vừa đủ
Giá thuốc:
Chỉ định và chống chỉ định thuốc Comadine
Chỉ định
Thuốc Comadine chỉ định trong các trường hợp sau
- Nhiễm Candida âm đạo
- Nhiễm Trichomonas âm đạo
- Nhiễm khuẩn hỗn hợp tại âm đạo
- Viêm âm đạo do nhiễm khuẩn
- Huyết trắng do nhiễm khuẩn
- Nấm
Chống chỉ định
Thuốc Comadine chống chỉ định trong các trường hợp sau: Quá mẫn với thành phần thuốc.
Liều lượng và cách sử dụng thuốc Comadine
Cách dùng
Thuốc dạng viên đặt âm đạo
Liều dùng
Ðặt thuốc sâu vào âm đạo 1 viên/ngày trước khi ngủ, liên tục trong 6 ngày.
Nên dùng thêm kem Candid thoa vùng âm hộ.
Tác dụng phụ thuốc Comadine
Thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:
Thỉnh thoảng xảy ra nổi mẩn đỏ; cảm giác châm chích; nổi mụn nước; tróc da; phù; ngứa; mề đay; cảm giác rát phỏng; kích ứng da tổng quát, nhất là khi da có tổn thương hở. Nếu các triệu chứng trên nhẹ, không rõ ràng thì không cần phải ngưng thuốc.
Các tác dụng phụ khác của Thuốc Comadine
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Comadine. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Thuốc Comadine không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Comadine
Thai kỳ, đặc biệt 3 tháng đầu thai kỳ.
Tương tác thuốc Comadine
Có thể làm giảm hiệu quả bao cao su tránh thai.
Bảo quản thuốc Comadine
Nên bảo quản Thuốc Comadine như thế nào
Các loại kem bảo quản dưới 25 độ C.
Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Comadine
Lưu ý không để Thuốc Comadine ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Thuốc Comadine, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.
Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.