Thuốc Cloxacillin - Điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn - Cách dùng

Thuốc Cloxacillin thường được dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Cụ thể, thuốc dùng trong chỉ định nhiễm khuẩn do Staphylococcus sinh penicillinase: nhiễm khuẩn xương khớp, nhiễm khuẩn huyết (nhiễm trùng máu), viêm nội tâm mạc...Vậy thuốc Cloxacillin được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Cloxacillin

Cloxacillin là kháng sinh nhóm penicillin kháng penicillinase.

Cloxacillin là kháng sinh diệt khuẩn, ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn như Benzylpenicillin, nhưng kháng penicillinase của Staphylococcus. Vì vậy thuốc có hoạt tính chống Staphylococcus sinh hoặc không sinh penicillinase với nồng độ tối thiểu ức chế khoảng 0,25 - 0,5 mcg/ml. Nhưng cloxacillin không có hoạt tính với Staphylococcus aureus kháng methicillin do vi khuẩn này có những protein gắn penicillin biến đổi.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Cloxacillin

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau:

  • Nang: 250 mg, 500 mg;
  • Dung dịch uống: Lọ 125 mg cloxacilin natri để pha dung dịch uống 125 mg/5 ml;
  • Bột pha tiêm: Lọ 250 mg, 500 mg bột vô trùng để pha tiêm.

Cloxacillin là một sản phẩm của Công ty cổ phần Hoá – Dược phẩm Mekophar, được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 lọ 1g vào khoảng 45.000 vnđ, hoặc có thể thay đổi tùy vào từng nhà thuốc.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Cloxacillin

Chỉ định

Cloxacillin thường dùng để điều trị viêm màng bụngCloxacillin thường dùng để điều trị viêm màng bụng 

Cloxacillin dùng tương tự như flucloxacilin trong điều trị các nhiễm khuẩn do tụ cầu khuẩn kháng benzylpenicilin.

Cloxacillin dạng tiêm dùng để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do Staphylococcus sinh hoặc không sinh penicilinase khi cần nồng độ cao trong huyết tương, bao gồm nhiễm khuẩn xương và khớp, viêm nội tâm mạc, viêm màng bụng (kết hợp với thẩm tách màng bụng liên tục ngoại trú), viêm phổi, bệnh lý về da (bao gồm cả nhiễm khuẩn mô mềm), các nhiễm khuẩn phẫu thuật (dự phòng).

Cloxacillin uống để điều trị khởi đầu các nhiễm khuẩn nhẹ và vừa do tụ cầu sinh hoặc không sinh penicilinase hoặc để điều trị tiếp sau khi điều trị bằng đường tiêm do nhiễm khuẩn nặng. Không dùng cloxacillin uống trong điều trị viêm màng não. 

Chống chỉ định 

  • Quá mẫn với penicillin. 
  • Trẻ sơ sinh. 
  • Bệnh nhân suy thận nặng.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Cloxacillin

Cách dùng

Cloxacillin thường được dùng để uống hoặc tiêm (tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền) dưới dạng muối natri. Liều lượng được biểu thị theo cloxacilin base tương đương. 1,09 g cloxacilin natri tương đương với 1,00 g cloxacillin.

Nên uống thuốc trước khi ăn một giờ hoặc ít nhất sau khi ăn 2 giờ, vì thức ăn trong dạ dày làm giảm hấp thu thuốc.

Thuốc có thể dùng theo đường tiêm trong khớp, tiêm trong màng phổi và thuốc xông.

Nói chung người bệnh suy giảm chức năng thận không cần giảm liều, trừ khi suy thận nặng.

Cloxacillin có thể dùng kết hợp với các kháng sinh khác như ampicillin để tạo ra phổ tác dụng rộng hơn trên các vi khuẩn kháng penicilinase.

Cloxacillin benzathine chỉ được sử dụng trong thuốc thú y.

Liều dùng

Người lớn

Liều uống thường dùng 250 - 500 mg/lần, ngày 4 lần. Liều tiêm thường khoảng 1 - 2 g , cách 6 giờ một lần. Đối với nhiễm khuẩn nặng như viêm màng não hoặc viêm màng trong tim có thể sử dụng 2 g cách 4 giờ một lần.

Nhiễm khuẩn ngoài da và các mô liên kết: Uống 250 - 500 mg/lần, ngày 4 lần hoặc tiêm bắp 250 - 500 mg cứ 6 giờ một lần; tiêm tĩnh mạch chậm 250 - 500 mg trong 3 - 4 phút, 3 - 4 lần trong 24 giờ.

Viêm nội tâm mạc do Staphylococcus: Truyền dịch liên tục 6 g/trong 24 giờ.

Có thể tiêm trong khớp 500 mg cloxacilin/ngày, nếu cần hòa tan trong dung dịch lidocain hydroclorid 0,5% hoặc tiêm trong màng phổi.

Xông khí dung: 4 lần/ngày (bột tiêm cloxacillin 125 - 250 mg được hòa tan trong 3 ml nước cất vô khuẩn).

Nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm màng não: Tiêm tĩnh mạch 100 mg/kg thể trọng trong 24 giờ chia làm 4 - 6 lần tiêm.

Thời gian điều trị phụ thuộc vào loại và mức độ nặng của nhiễm khuẩn và đáp ứng lâm sàng và vi khuẩn học. Đối với đa số nhiễm tụ cầu, liệu pháp kéo dài ít nhất 14 ngày; có thể cần phải kéo dài hơn đối với viêm tủy xương, viêm nội tâm mạc hoặc các ổ nhiễm khuẩn khác.

Trường hợp viêm tủy xương hay các bệnh nhiễm khuẩn khác có khó khăn đặc biệt trong việc đạt nồng độ cao tại chỗ, điều trị có thể kéo dài nhiều tháng và có khi cả năm.

Trẻ em

Trẻ sơ sinh 7 ngày tuổi hoặc nhỏ hơn, cân nặng dưới 2 kg: 25 mg/kg, cách 12 giờ một lần, uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

Trẻ sơ sinh 7 - 28 ngày tuổi, cân nặng dưới 2 kg hoặc trẻ 7 ngày tuổi hoặc nhỏ hơn cân nặng 2 kg hoặc hơn: 25 mg/kg cách 8 giờ/lần, uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

Trẻ 7 đến 28 ngày tuổi, cân nặng 2 kg hoặc hơn: 25 mg/kg, cách 6 giờ/lần, uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Điều trị viêm màng não: Liều nên tăng gấp đôi và tiêm tĩnh mạch.

Trẻ em ≥ 1 tháng tuổi, cân nặng dưới 20 kg: 50 - 100 mg/kg/ngày (tối đa 4 g) chia làm 4 lần, uống hoặc tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Đối với nhiễm khuẩn nặng: Liều tới 200 mg/kg/ngày (tối đa 12 g), chia làm nhiều lần, có thể tiêm tĩnh mạch.

Trẻ ≥ 1 tháng tuổi, cân nặng 20 kg hoặc hơn: Dùng liều như với người lớn.

Tác dụng phụ thuốc Cloxacillin

Cloxacillin có thể gây co giậtCloxacillin có thể gây co giật

Bạn cần ngừng dùng thuốc này và đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng sau đây:

  • Phản ứng dị ứng (khó thở; hẹp cổ họng, phát ban, sưng môi, mặt, hoặc lưỡi; hoặc ngất xỉu);
  • Co giật;
  • Tiêu chảy nặng và đau bụng;
  • Chảy máu bất thường hoặc bầm tím.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Cloxacillin

Lưu ý chung

Cần thận trọng đối với tất cả các biểu hiện dị ứng. Phải ngừng thuốc ngay và chuẩn bị phương tiện cấp cứu, đề phòng sốc phản vệ ở người điều trị bằng beta-lactam.

Chú ý cloxacillin có thể gây rối loạn tiêu hóa, kém hấp thu, tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm.

Cần rất thận trọng khi dùng cho trẻ sơ sinh, tốt nhất là không dùng vì nguy cơ tăng bilirubin huyết do cạnh tranh gắn vào protein huyết thanh (gây vàng da nhân).

Cần sử dụng thận trọng trong các trường hợp tương tự với flucloxacilin. Giống như flucloxacilin thuốc có thể gây viêm gan, vàng da ứ mật; sẽ trở lại bình thường sau 2 tháng ngừng thuốc; người cao tuổi và người có thời gian dùng thuốc trên 2 tuần có nguy cơ cao hơn. Dùng thận trọng với ở người bị bệnh gan nặng.

Người dị ứng với cephalosporin cũng có thể dị ứng với cloxacillin.

Không cần giảm liều khi suy thận. Khi dùng liều cao cho người suy thận nặng hoặc có tổn thương hàng rào máu - não, sẽ có nguy cơ gây biến chứng dạng co giật. Lúc đó cần giảm liều và/hoặc cần điều trị triệu chứng co giật.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Các nghiên cứu về sinh sản trên súc vật có dùng các penicillin kháng penicillinase không thấy có bằng chứng về suy yếu khả năng sinh sản hoặc nguy hại cho thai. Kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng penicillin ở người trong thời kỳ mang thai không thấy có bằng chứng có hại đối với thai. Tuy nhiên chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát chặt chẽ về sử dụng an toàn cloxacillin trong thời kỳ mang thai, nên chỉ dùng cloxacillin trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Cloxacillin phân bố vào sữa, phải thận trọng khi dùng thuốc này cho người cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.

Tương tác thuốc Cloxacillin

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Cholestyramine hoặc colestipol
  • Một kháng sinh khác (dùng để điều trị cùng hoặc một loại nhiễm trùng khác) như erythromycin, tetracycline, minocycline, doxycycline hoặc bất kỳ thuốc nào khác.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Bảo quản thuốc Cloxacillin

Bảo quản viên nang và thuốc tiêm cloxacilin natri ở nhiệt độ dưới 40 độ C, tốt nhất là ở khoảng 15 - 30 độ C, nếu như không có chỉ dẫn khác của nhà sản xuất, trong bao bì kín. Thuốc uống pha thành dung dịch, nếu để tủ lạnh (2 - 8 độ C), vẫn giữ được hiệu lực trong 14 ngày, nếu để ở nhiệt độ phòng, thuốc giữ được hiệu lực trong 3 ngày.

Cloxacilin tiêm, pha với dung môi thích hợp, giữ được hiệu lực trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng (25 độ C) hoặc 72 giờ nếu để tủ lạnh (2 - 8 độ C).

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều và độc tính

Quá liều có thể gây nôn, tiêu chảy kéo dài, co giật, tê liệt, thậm chí tử vong.

Cách xử lý khi quá liều

Giảm liều, ngừng dùng thuốc.

Điều trị ngộ độc hoặc dị ứng như với benzylpenicilin.

Quên liều và xử trí

Uống một liều thuốc đã quên ngay sau khi bạn nhớ đến nó. Nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và quay lại thời gian bình thường. Không dùng 2 liều cùng lúc hoặc thêm liều.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!