Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Cloroxit
Cloroxit có thành phần chính là Chloramphenicol. Đây là kháng sinh được phân lập từ Streptomyces venezuelae, nay được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp.
Tác dụng :
Cloramphenicol thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.
Cloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom. Thuốc cũng có cùng vị trí tác dụng với erythromycin, clindamycin, lincomycin, oleandomycin và troleandomycin.
Cloramphenicol cũng có ức chế tổng hợp protein ở những tế bào tăng sinh nahnh của động vật có vú.
Cloramphenicol có thể gây ức chế tuỷ xương và có thể không hồi phục được.
Cloramphenicol có hoạt tính ức chế miễn dịch nếu cho dùng toàn thân trwocs khi kháng nguyên kích thích cơ thể, tuy vậy đáp ứng kháng thể có thể không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng cloramphenicol sau kháng nguyên.
Thuốc không có tác dụng với Escherichia coli, Shigella flexneri, Enterobacter spp., Staphylococcus aureus, Salmonella typhi, Streptococcus pneumoniae và ít tác dụng đối với nấm.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Cloroxit
Dạng bào chế:Viên nén
Đóng gói:chai 400 v kèm toa, hộp 4 vỉ 10 v, hộp 100 vỉ 10 v nén (BV)
Thành phần: Chloramphenicol
Giá: Hiện đang cập nhật
Chỉ định và chống chỉ định thuốc Cloroxit
Chỉ định
Sốt thương hàn, phó thương hàn, nhiễm salmonella, lỵ, nhiễm brucella, nhiễm trùng tiểu, viêm phổi, viêm màng não, viêm loét đại tràng, viêm ruột, bệnh hoa liễu
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Liều lượng và cách sử dụng thuốc Cloroxit
- Người lớn: 50 mg/kg.
- Trẻ em: 50 - 100 mg/kg.
- Nhũ nhi - Sơ sinh: 25 - 50 mg/kg. Liều chia thành 4 lần bằng nhau.
Tác dụng phụ thuốc Cloroxit
Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, nổi mẩn da, hội chứng xám trẻ sơ sinh, bội nhiễm, thiếu máu bất sản, giảm tế bào máu, viêm thần kinh thị & viêm thần kinh ngoại biên.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Cloroxit
Cần xét nghiệm máu đầy đủ
Tương tác thuốc Cloroxit
Cloramphenicol có thể tác động tới chuyển hóa của các thuốc:
- Chlorpropamid.
- Dicumarol.
- Phenytoin.
- Tolbutamid.
- Phenobarbital.
- Các chế phẩm sắt, vitamin B12 hoặc acid folic.
- Rifampin.
- Những thuốc có thể gây suy giảm tủy xương.
Bảo quản thuốc Cloroxit
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.