Thành phần và cơ chế tác động thuốc Choragon
Thuốc Choragon có thành phần chính là Human Chorionic Gonadotropine
Human chorionic gonadotrophin có tác dụng kích thích sự phát triển của nang noãn, thúc đẩy quá trình trưởng thành cuối cùng của nang noãn và hoàng thể, gây rụng trứng và hoàng thể. Ngoài ra, Human chorionic gonadotrophin còn được sử dụng trong pháp chẩn đoán tinh hoàn ẩn hay không có tinh hoàn.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Choragon
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau
*Bột pha tiêm 5000IU. Hộp 3 ống bột + 3 ống dung môi 1ml
Mỗi 1 ống chứa
- Human Chorionic Gonadotropine 5000IU
- Tá dược vừa đủ
Giá thuốc: 730.000 VNĐ/Hộp
Chỉ định và chống chỉ định thuốc Choragon
Chỉ định
Thuốc Choragon chỉ định trong các trường hợp sau
- Hỗ trợ điều trị cho các bệnh nhân đang bị tình trạng hiếm muộn, vô sinh ở nữ giới.
- Hỗ trợ điều trị cho bé trai chậm dậy thì.
- Chỉ định dùng trong chẩn đoán tinh hoàn ẩn, không có tinh hoàn, đánh giá chức năng tinh hoàn.
Chống chỉ định
Thuốc Choragon chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Không nên dùng IVF-C cho những bệnh nhân sau :
- Bệnh nhân có ung thư biểu mô tuyến tiền liệt hoặc có tân sinh khác phụ thuộc androgen và người có nghi ngờ mắc các bệnh trên.
- Người trước đây có dị ứng với gonadotropin.
- Bệnh nhân dậy thì sớm .
Liều lượng và cách sử dụng thuốc Choragon
Cách dùng
Thuốc được bào chế dạng bột pha tiêm nên bệnh nhân sử dụng thuốc bằng đường tiêm tĩnh mạch, cần có sự thực hiện tiêm thuốc của cán bộ nhân viên y tế.
Khuyên giao hợp vào ngày tiêm thuốc và ngày hôm sau.
Trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh cần tuân theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ, không tự ý điều chỉnh liều dùng thuốc để đạt được mong muốn của bản thân.
Liều dùng
Liều dùng điều trị gây rụng trứng và hoàng thể hóa: mỗi ngày dùng 1-2 ống, sử dụng 1-2 ngày sau khi đạt kích thích phát triển nang noãn tối ưu
Liều dùng điều trị chậm dậy thì ở bé trai: mỗi tuần dùng 1 ống, kéo dài trong vòng 3 tháng
Liều dùng chẩn đoán phân biệt và đánh giá chức năng tinh hóa: dùng 1 lần duy nhất 1 ống.
Tác dụng phụ thuốc Choragon
Thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:
- Phản ứng tại chỗ, đau ở chỗ tiêm
- Buồn nôn, nôn
- Vú cương đau
- Đau vùng chậu
- Tràn dịch màng phổi
- Máu bị cô dặc, dễ đông, hình thành huyết khối
Trong quá trình sử dụng thuốc, nếu bệnh nhân thấy xuất hiện các tác dụng phụ đã nêu trên hoặc bất kì triệu chứng bất thường nào thì bệnh nhân nên đến cơ sở y tế gần nhất để nhận được sự tư vấn của bác sĩ điều trị, dược sĩ tư vấn và nhân viên y tế.
Lưu ý khi dùng thuốc Choragon
Cần thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân sau:
- Người có phì đại tuyến tiền liệt
- Người động kinh,migrain, hen, bệnh tim, bệnh thận(ứ dịch, phù, … có thể bị sản xuât androgen).
Khi dùng hCG sau hoặc cùng lúc với sản phẩm hocmon kích thích folliculin để điều trị vô sinh nữ, có thể gặp triệu chứng kích thích quá mức buồng trứng như: hội chứng meigs kéo theo sưng phồng buồng trứng, gẫy buồng trứng bị sưng, cổ truớng, tràn dịch màng phổi và khi đó cần thận trọng như sau:
- Vì có nguy cơ sinh nhiều con, nên bệnh nhân cần được thông báo trước
- Cần theo dõi thận trọng khi bệnh nhân có những triệu chứng chủ quan như: đau bụng, khó chịu vùng bụng, nôn, đau lưng,
- Bệnh nhân có bị sưng phồng buồng trứng hay không,thì cần xác nhận bằng thăm khám nội khoa.
Thận trọng khi sử dụng:
- Đau nơi tiêm bắp
- Vì thuốc có thể bị kết tủa với ethanol,… , nên ống tiêm chỉ được dùng sau khi đã tiệt khuẩn và rửa với một ít dung môi dùng cho thuốc này.
- Dung dịch đã pha chế cần phải dùng ngay.
Tương tác thuốc Choragon
Khi dùng hCG sau hoặc cùng phối hợp với hocmon kích thích folliculine để kích thích sự rụng trứng có thể gặp hội chứng kích thích quá mức buồng trứng như hội chứng meigs kéo theo sự sưng phồng buồng trứng,gãy trứng bị sưng, cổ trướng, tràn dịch màng phổivà hơn nữa, còn gây huyết khối và nhồi máu não do cô đặc máu và tăng khả năng đông máu.
Bảo quản thuốc Choragon
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ từ 15 đến 30 độ C.
Sau khi đã pha thuốc với dung môi thì phải bảo quản trong môi trường 2-15 độ C.
Nên sử dụng ngay sau khi pha vì thuốc bền vững trong 30-90 ngày, tùy thuộc vào cách bào chế thuốc.