Thành phần và cơ chế tác động thuốc Chlorpheniramin Maleat
Thuốc Chlorpheniramin Maleat có thành phần chính là Chlorpheniramine maleate
Chlorpheniramine là một kháng histamin có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác, clorpheniramin cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể.
Tác dụng kháng histamin của clorpheniramin thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Chlorpheniramin Maleat
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau
*Viên nén 4mg. Chai 200, 500, 1000 viên nén
Mỗi 1 viên chứa
- Chlorpheniramine maleate 4mg
- Tá dược vừa đủ
Giá thuốc:
Chỉ định và chống chỉ định thuốc Chlorpheniramin Maleat
Chỉ định
Thuốc Chlorpheniramin Maleat chỉ định trong các trường hợp sau: Các trường hợp dị ứng ngoài da như mày đay, eczema, dị ứng đường hô hấp như sổ mũi, ngạt mũi.
Chống chỉ định
Thuốc Chlorpheniramin Maleat chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Trẻ sơ sinh hoặc trẻ em nhỏ.
- Các cơn hen cấp.
- Không thích hợp cho việc dùng ngoài tại chỗ.
Liều lượng và cách sử dụng thuốc Chlorpheniramin Maleat
Cách dùng
Thuốc dạng viên nén, dùng đường uống
Liều dùng
- Người lớn: 1 viên/lần x 3 - 4 lần/ngày.
- Trẻ < 12 tuổi: 1/2 viên/lần x 2 - 3 lần/ngày.
Tác dụng phụ thuốc Chlorpheniramin Maleat
Thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:
- Buồn ngủ
- Thẫn thờ
- Choáng váng.
Lưu ý khi dùng thuốc Chlorpheniramin Maleat
- Thận trọng dùng thuốc với bệnh nhân: Glôcôm góc đóng, bí tiểu tiện, phì đại tuyến tiền liệt.
- Phải kiêng rượu khi dùng thuốc
- Khi lái xe & vận hành máy không dùng.
Tương tác thuốc Chlorpheniramin Maleat
Có thể che khuất các dấu hiệu về thính giác do các thuốc như aminoside gây ra.
Bảo quản thuốc Chlorpheniramin Maleat
Dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng.
Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?
Quá liều:
Liều gây chết của chlorpheniramin khoảng 25 - 30 mg/kg thể trọng. Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích hệ thần kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.
Xử trí:
- Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.
- Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu.
- Khi có hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.