Thuốc Busulfan - Điều trị bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính - Cách dùng

Busulfan được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính (CML). Busulfan không chữa khỏi bệnh mà giúp kiểm soát bệnh nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống. Thuốc này cũng có thể được sử dụng như một phương pháp tiền trị liệu nếu bạn sắp thực hiện cấy ghép tế bào gốc. Vậy thuốc Busulfan được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Busulfan 

Busulfan là một thuốc alkyl hoá, có tác dụng ngăn cản sự sao chép DNA và phiên mã RNA, nên làm rối loạn chức năng của acid nucleic, và có tác dụng không đặc hiệu đến các pha của chu kỳ phân chia tế bào. Busulfan có 2 nhóm methansulfonat không bền, đính vào các đầu đối diện nhau của mạch alkyl có 4 carbon.

Trong nước, busulfan bị thuỷ phân, giải phóng ra các nhóm methansulfonat, và sản sinh ra các ion carbon hoạt động, có khả năng alkyl hoá DNA, nên gây độc tế bào. Busulfan có hoạt tính ức chế miễn dịch yếu.

Busulfan có tác dụng ức chế chọn lọc đến tuỷ xương. Với liều thấp, thuốc ức chế quá trình tạo bạch cầu hạt, và ở một mức độ ít hơn ức chế cả quá trình tạo tiểu cầu; nhưng rất ít tác dụng đến tế bào lympho. Với liều cao hơn, thuốc ức chế mạnh tuỷ xương. Do tính chất tác dụng chọn lọc, nên busulfan được dùng để làm nhẹ bớt các triệu chứng của bệnh bạch cầu mạn dòng tuỷ (lách bớt to, cảm giác dễ chịu, số lượng bạch cầu giảm, huyết cầu tố tăng), nhưng bệnh không khỏi và bệnh dần dần trở nên kháng thuốc.

Busulfan có tác dụng điều trị triệu chứng bệnh bạch cầu mạn dòng tuỷ (CML: chronic myelogenous leukemia), kể cả CML có nhiễm sắc thể Philadelphia. Tuy nhiên, trong trường hợp CML nói chung, interferon alpha dùng đơn độc hoặc phối hợp với cytarabin là phương pháp điều trị được lựa chọn hàng đầu và tốt hơn; còn trong trường hợp CML có nhiễm sắc thể Philadelphia, hydroxyurê là thuốc được lựa chọn tốt hơn busulfan.

Busulfan là thuốc cần thiết và được lựa chọn đầu tiên, dùng đơn độc, hoặc phối hợp với cyclophosphamid để điều trị bổ trợ, trước khi ghép tuỷ dị gen ở người bệnh CML.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Busulfan 

Busulfan có những dạng và hàm lượng sau:

Dung dịch tiêm tĩnh mạch:Busulfex: 6 mg/ml (10 ml).

Giá thuốc: 4.600.000 VNĐ/lọ 10ml

Viên nén, đường uống:Myleran 2 mg.

Giá thuốc: 41.000 VNĐ /viên

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Busulfan 

Chỉ định

Busulfan được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu tủy xương mãn tínhBusulfan được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính

  • Điều trị giảm nhẹ bệnh bạch cầu mạn dòng tuỷ; sử dụng phối hợp với cyclophosphamid để chuẩn bị trước khi ghép tuỷ.
  • Xơ hoá tuỷ xương, tăng hồng cầu vô căn, tăng tiểu cầu.

Chống chỉ định

  • Bệnh bạch cầu mạn dòng tuỷ đã kháng busulfan trong lần điều trị trước.
  • Không dùng busulfan khi chưa chẩn đoán đúng là bị các bệnh ghi trong phần chỉ định.
  • Mẫn cảm với busulfan hoặc các thành phần khác có trong thuốc.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Busulfan 

Cách sử dụng

Thuốc có thể uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.

Liều lượng

  • Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính

Liều khởi đầu: 60 mcg/kg hoặc 1,8 mg/m2 uống mỗi ngày một lần. Liều lượng giảm thiểu thông thường trong khoảng 4-8 mg/ngày.

  • Liều dùng thông thường cho người lớn cấy ghép tủy xương 2-4 mg/kg

(tối đa 560 mg) uống mỗi 6 giờ trong 4 ngày. Cyclophosphamide liều cao đã được sử dụng kết hợp với busulfan trong thời gian chuẩn bị cho bệnh nhân cấy ghép tủy xương.

  • Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính

Liều khởi đầu:

  • Nhỏ hơn hoặc bằng 12 kg: 1,1 mg/kg (dựa trên cân nặng thực tế).
  • Nặng hơn 12 kg: 0,8 mg/kg (dựa trên cân nặng thực tế).
  • Truyền thuốc mỗi 6 giờ, mỗi lần truyền trong 2 giờ, truyền thuốc trong 4 ngày, tổng cộng 16 liều.
  • Liều dùng thông thường cho trẻ em cấy ghép tủy xương

Điều trị tủy xâm lấn:0,5 mg/kg đến 1 mg/kg uống mỗi 6 giờ trong 4 ngày.

Cấy ghép tế bào gốc tạo máu:

  • Từ 6 tuổi trở xuống:40 mg/m2/liều mỗi 6 giờ trong 4 ngày.

Tác dụng phụ thuốc Busulfan 

Thuốc Busulfan gây tác dụng phụ như cảm thấy choáng vángThuốc Busulfan gây tác dụng phụ như cảm thấy choáng váng

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Da nhợt nhạt, cảm thấy choáng váng, hơi thở ngắn, mất tập trung.
  • Dễ bị bầm tím, xuất huyết bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), nhiều nốt tím hoặc đỏ dưới da.
  • Dấu hiệu bị nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh, đau cổ họng, các triệu chứng cúm, chán ăn, sụt cân, suy nhược bất thường, loét miệng và cổ họng, thở nhanh và nông.
  • Tăng cân, bụng sưng tấy hoặc đau, vàng da (vàng da hoặc mắt).
  • Ho ra máu.
  • Đau bụng, nôn mửa, đau nhói ngực, khó thở.
  • Đau lưng dưới, có máu trong nước tiểu, đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không đi tiểu.
  • Lú lẫn, co giật cơ, căng cơ, phản xạ hoạt động quá mức, suy nhược cơ hoặc cảm giác mềm nhũn, khó chịu ở chân, cảm thấy tê hoặc ngứa ran xung quanh miệng.
  • Nhịp tim nhanh, chậm, hoặc không đều.
  • Yếu ớt, cảm thấy khó thở, rối loạn, ngất xỉu.
  • Co giật.
  • Ho dai dẳng, sung huyết, sốt nhẹ, cảm thấy hơi thở ngắn (các triệu chứng này có thể xảy ra sau nhiều tháng hoặc nhiều năm sử dụng busulfan).

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Đau đầu.
  • Tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, khó chịu dạ dày.
  • Nóng bừng (nóng, đỏ, hoặc cảm giác ngứa ran).
  • Sưng hoặc khó chịu vùng tiêm.
  • Lỡ chu kì kinh nguyệt.
  • Rụng tóc, da trở nên sạm tối.

Lưu ý thuốc Busulfan 

Trước khi dùng busulfan, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với busulfan, bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần trong viên thuốc busulfan. Hỏi dược sĩ về danh sách các thành phần của thuốc.
  • Báo với bác sĩ và dược sĩcác loại thuốc kê toa và không kê toa khác, vitamin, thực phẩm chức năng, thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Đặc biệt là các loại thuốc sau: acetaminophen (Tylenol);thuốc hóa trị liệu như bendamustine (Treanda), carmustine (BiCNU, Gliadel Wafer), cyclophosphamide (Cytoxan), ifosfamide (IFEX), lomustine (CeeNU), melphalan (Alkeran), procarbazin (Mutalane), temozolomide (Temodar), thioguanine; clozapine (Clozaril, FazaClo); cyclosporine (Sandimmune, Gengraf, Neoral); itraconazole (Sporanox); thuốc điều trị các bệnh về tâm thần và buồn nôn; phenytoin (Dilantin); hoặc meperidine (Demerol). Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi các tác dụng phụ cẩn thận khi bạn dùng thuốc. Nhiều loại thuốc khác cũng có thể tương tác với busulfan, vì vậy hãy chắc báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng, thậm chí cả những thuốc không xuất hiện trong danh sách này.
  • Báo với bác sĩ nếu trước đó bạn đã từng xạ trị hoặc điều trị bằng các thuốc hóa trị khác, nếu bạn đang hoặc đã từng bị động kinh hoặc chấn thương ở đầu. Báo với bác sĩ của bạn nếu trước đó bạn đã dùng busulfan nhưng không có hiệu quả.
  • Hãy nhớ rằng busulfan có thể ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ, và có thể gây ngừng sản xuất tinh trùng ở nam giới. Tuy nhiên, bạn vẫn có khả năng sinh sản. Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, hãybáo với bác sĩ trước khi bắt đầu dùng thuốc này. Bạn không nên mang thai trong lúc hóa trị hoặc sau điều trị một thời gian. (Hỏi bác sĩ để biết thêm chi tiết.) Sử dụng phương pháp ngừa thai an toàn, thích hợp. Nếu bạn có thai trong thời gian dùng busulfan, báo cho bác sĩ ngay lập tức. Busulfan có thể gây hại cho thai nhi.

Phụ nữ trong giai đoạn thai kỳ

Thời kỳ mang thai

Busulfan gây tổn hại cho thai khi dùng cho phụ nữ mang thai. Nếu có thể, nên tránh dùng thuốc khi mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Cần có biện pháp tránh thai, khi có vợ hoặc chồng đang điều trị busulfan.

Dimethylacetamid là dung môi thường được dùng để pha thuốc busulfan tiêm, cũng có thể gây tổn hại cho thai, khi dùng cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa biết busulfan có tiết được vào sữa mẹ không. Nhưng do thuốc có thể gây tai biến rất nặng cho trẻ, nên cần xem xét để quyết định, hoặc là không dùng thuốc, hoặc nếu dùng thuốc thì phải ngừng cho con bú.

Tương tác thuốc Busulfan 

Thuốc

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây không được khuyến khích, bác sĩ có thể không cho bạn dùng busulfan hoặc thay đổi các thuốc khác cho bạn.

  • Vắc xin Rotavirus, virus sống.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến khích, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Vắc xin Adenovirus loại 4, virus sống;
  • Vắc xin Adenovirus loại 7, virus sống;
  • Vắc xin Bacillus Calmette và Guerin, virus sống;
  • Vắc xin cúm, virus sống;
  • Ketoconazole;
  • Vắc xin sởi, virus sống;
  • Metronidazole;
  • Vắc xin quai bị, virus sống;
  • Vắc xin Rubella, virus sống;
  • Vắc xin đậu mùa;
  • Vắc xin thương hàn;
  • Vắc xin thủy đậu;
  • Vắc xin sốt vàng da.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây gia tăng các tác dụng phụ nhất định. Tuy nhiên, kết hợp hai loại thuốc có thể là phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Fosphenytoin;
  • Itraconazole;
  • Ketobemidone;
  • Phenytoin.

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. 

Tình trạng sức khỏe 

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe, đặc biệt là:

  • Thủy đậu (bao gồm tiếp xúc gần đây).
  • Herpes zoster (giời leo) –Nguy cơ bệnh nghiêm trọng ảnh hưởng đến các phần khác của cơ thể.
  • Có tiền sử bệnh gút.
  • Sỏi thận hoặc có tiền sử bị sỏi thận– Busulfan có thể làm tăng nồng độ axit uric trong cơ thể, gây ra bệnh gút hay sỏi thận.
  • Chấn thương đầu.
  • Co giật (hoặc có tiền sử động kinh)–Tiêm busulfan hoặc uống busulfan liều cao có thể gây co giật (động kinh).
  • Nhiễm trùng –Busulfan có thể làm giảm khả năng của cơ thể chống lại nhiễm trùng.
  • Bệnh Thalassemia –Busulfan có thể gia tăng áp lực trong tim ở trẻ em.

Bảo quản thuốc Busulfan 

 Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Xử trí khi quá liều 

 Khi gặp phải các dấu hiệu nghi ngờ quá liều, bạn nên ngừng dùng thuốc và lập tức đến cơ sở y tế gần nhất để được xử lý kịp thời.

Xử trí khi quên liều 

 Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Bạn không nên dùng gấp đôi liều đã quy định

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!