Thuốc Buspar 10mg - Điều trị lo âu - Cách dùng

Thuốc Buspar thường được dùng sử dụng để điều trị lo âu. Buspar có thể giúp bạn suy nghĩ rõ ràng hơn, thư giãn, ít lo lắng, và hòa nhập với cuộc sống thường ngày. Buspar cũng có thể giúp bạn cảm thấy bớt bồn chồn, cáu kỉnh, và có thể kiểm soát các triệu chứng như khó ngủ, đổ mồ hôi, nhịp tim mạnh. Buspar là một thuốc điều trị lo âu hoạt động bằng cách tác động lên những chất dẫn truyền thần kinh trong não .Vậy thuốc Buspar được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Video Thuốc Điều Trị Rối Loạn Lo Âu

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Buspar 

Buspar có thành phần chính là Buspirone (buspiron) có tác dụng: 

Buspirone thuộc nhóm thuốc azapirone, có hoạt tính giải lo âu, nhưng không có tác dụng an thần, giãn cơ và chống co giật.

Cơ chế hoạt động của buspirone vẫn chưa được giải thích đầy đủ. Bằng chứng cho đến nay cho thấy rằng tác động của thuốc là do tác dụng trên các thụ thể serotonin (5-HT). Buspirone chủ vận toàn phần lên thụ thể phụ 5-HT1A tiền synap và chủ vận một phần lên thụ thể 5-HT1A hậu synap. Tác động này tạo ra những thay đổi lâu dài trong dẫn truyền thần kinh 5-HT trung ương, cho hiệu quả điều trị lo âu.

Buspirone được cho là có hoạt tính đối kháng tại các thụ thể dopamine D2 ở liều lượng dùng cho chứng rối loạn lo âu, mặc dù không rõ liệu tác động này có liên quan đến tác dụng giải lo âu hay không.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Buspar 

Thuốc được bào chế dưới dạng  viên nén với hàm lượng 10mg 

Mỗi 1 viên chứa 

  • Buspirone 10mg
  • Tá dược vừa đủ 

Ngoài ra thuốc còn được bào chế dưới dạng viên né với hàm lượng 5mg 

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Buspar 

Chỉ định

Buspirone hỗ trợ điều trị rối loạn lo âu và làm giảm các triệu chứng âu loBuspirone hỗ trợ điều trị rối loạn lo âu và làm giảm các triệu chứng âu lo

  • Buspirone được chỉ định để điều trị ngắn hạn các rối loạn lo âu và giảm các triệu chứng lo âu kèm hoặc không kèm theo các triệu chứng trầm cảm.
  • Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa (GAD)

Chống chỉ định 

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc
  • Suy giảm chức năng thận hoặc gan nặng
  • Nhiễm độc cấp tính với rượu, thuốc ngủ, thuốc giảm đau, hoặc thuốc chống loạn thần
  • Động kinh
  • Nếu bệnh nhân có dùng thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOIs) trong vòng 14 ngày trước đó thì chống chỉ định dùng buspirone

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Buspar 

Cách dùng

Đường uống,uống nguyên viên,không bẻ,không nhai viên thuốc

Dùng thuốc này bằng đường uống, thường 2 hoặc 3 lần một ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bạn có thể dùng thuốc này kèm hoặc không kèm thức ăn. Điều quan trọng là xác định cách dùng thích hợp và tuân theo cách này để lượng thuốc hấp thu vào cơ thể luôn ở mức giống nhau

Liều dùng

Người lớn

Liều lượng nên được cá thể hóa cho từng bệnh nhân.

Liều khởi đầu thông thường là 5 mg x 2-3 lần/ngày. Có thể tăng liều sau mỗi 2-3 ngày. Liều điều trị thông thường là 15-30 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần. Liều khuyến cáo tối đa không được vượt quá 60 mg mỗi ngày

Đối tượng khác

Bệnh nhân cao tuổi: Dùng liều tương tự người lớn.

Suy giảm chức năng thận: Sử dụng buspirone một cách thận trọng và nên dùng liều thấp, hai lần mỗi ngày. Đáp ứng và các triệu chứng của bệnh nhân nên được đánh giá cẩn thận trước khi tăng liều. Không dùng cho suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 20 mL/phút/1,72 m2).

Suy giảm chức năng gan: Nên sử dụng buspirone một cách thận trọng và liều lượng nên được điều chỉnh cẩn thận để giảm nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương. Khi tăng liều, cần cân nhắc cẩn thận sau 4-5 ngày dùng liều trước đó. Không dùng cho suy gan nặng.

Tác dụng phụ thuốc Buspar 

Mất ngủ có thể là tác dụng không mong muốn gây ra do dùng thuốcMất ngủ có thể là tác dụng không mong muốn gây ra do dùng thuốc

Trong thời gian dùng thuốc Buspirone mọi người có thể sẽ gặp phải những tác dụng phụ như: chóng mặt, đau nhức đầu, căng thẳng, buồn nôn, phấn khích, gây cảm giác mất ngủ, đầu óc quay cuồng. 

Cần phải đi cấp cứu nếu như xuất hiện những phản ứng dị ứng như: nổi phát ban, sưng mặt/ môi/ lưỡi/ cổ họng, khó thở.

Mọi người cần phải gọi đến cho các bác sĩ nếu như gặp phải những tác dụng phụ ở mức độ nghiêm trọng như:

Trường hợp thở gấp, ngắn.

Đau tức ngực.

Cảm giác như bạn có thể sẽ ngất xỉu.

Những tác dụng phụ thông thường khi sử dụng thuốc Buspirone mọi người cần phải biết đến như:

Gây cảm giác đau nhức đầu, mờ mắt, chóng mặt.

Gây cảm giác buồn ngủ và cơ thể luôn trong trạng thái mệt mỏi.

Cảm giác luôn bồn chồn, hồi hộp.

Buồn nôn, bị khô miệng và khó chịu ở dạ dày.

Nghẹt mũi và bị đau họng.

Gặp phải vấn đề về giấc ngủ, gặp phải giấc mơ kỳ lạ.

Bị ù tai.

Tuy nhiên, không phải đối tượng nào trong khoảng thời gian dùng thuốc Buspirone mọi người cũng gặp phải những tác dụng phụ ở tển. Do đó, tốt nhất mọi người hãy tuân thủ quá trình dùng thuốc này theo đúng chỉ định của các bác sĩ. Nếu như tình trạng bệnh không được thuyên giảm, hoặc xuất hiện những triệu chứng mới, khi đó hãy nhanh chóng quay lại trao đổi với các bác sĩ.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Buspar 

Lưu ý chung

Buspirone nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có các tình trạng sau: Bệnh tăng nhãn áp góc hẹp cấp tính, bệnh nhược cơ, lệ thuộc thuốc, tiền sử suy gan hoặc suy thận. Nên tránh sử dụng rượu khi đang dùng buspirone.

Buspirone không có biểu hiện dung nạp chéo với benzodiazepine và các thuốc an thần / gây ngủ thông thường khác. Thuốc không ngăn chặn hội chứng cai thường thấy khi ngừng điều trị bằng các thuốc này. Bệnh nhân nên được ngưng từ từ các thuốc này trước khi bắt đầu điều trị bằng buspirone.

Buspirone không nên được sử dụng đơn trị để điều trị trầm cảm. Thuốc cũng có thể che dấu các dấu hiệu lâm sàng của trầm cảm.

Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả lâu dài của buspirone chưa được xác định ở những người dưới 18 tuổi. Buspirone không được khuyến cáo ở trẻ em và thanh thiếu niên.

Hội chứng serotonin: Sử dụng đồng thời buspirone và các tác nhân serotonergic khác, như chất ức chế MAO, chất ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI), chất ức chế tái hấp thu serotonin norepinephrine (SNRI) hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể dẫn đến hội chứng serotonin, một tình trạng có khả năng đe dọa tính mạng. Nếu cần thiết phối hợp, nên theo dõi cẩn thận bệnh nhân, đặc biệt trong thời gian bắt đầu điều trị và tăng liều. Các triệu chứng của hội chứng serotonin có thể bao gồm thay đổi trạng thái tâm thần, rối loạn hệ thần kinh tự chủ, bất thường thần kinh cơ và/hoặc các triệu chứng tiêu hóa. Nếu nghi ngờ có hội chứng serotonin, nên giảm liều hoặc ngừng điều trị tùy theo mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Dữ liệu về việc sử dụng buspirone ở phụ nữ mang thai còn hạn chế. Các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo sau khi dùng liều cao của thuốc. Tốt nhất là tránh sử dụng buspirone trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Hiện chưa biết buspirone hoặc chất chuyển của buspirone có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng điều trị bằng buspirone cần tính đến lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của liệu pháp đối với người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Buspirone có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, suy giảm nhận thức, do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân cần thận trọng.

Tương tác thuốc Buspar 

Buspirone có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây không được khuyến khích, bác sĩ có thể không cho bạn dùng thuốc này hoặc đổi thuốc cho bạn.

Isocarboxazid;Linezolid;Phenelzine;Tranylcypromine.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến khích, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc : Almotriptan;Amitriptyline;Amoxapine;Buprenorphine;Carbamazepine;Carbinoxamine;Ceritinib;Clorgyline;Clozapine;Cobicistat;Dabrafenib;Desvenlafaxine;Dolasetron;Eslicarbazepine acetate;Fentanyl;Granisetron;Hydrocodone;Hydromorphone; Hydroxytryptophan;Idelalisib;Iproniazid;Levomilnacipran;Lorcaserin;Meclizine;Meperidine;Methadone;Xanh methylene ;Mirtazapine;Mitotane;Moclobemide;Morphine;Morphine Sulfate Liposome;Nialamide;Nilotinib;Oxycodone;Oxymorphone;Palonosetron;Pargyline;Piperaquine;Primidone;Procarbazine;Selegiline;Siltuximab;Sodium oxybate;Suvorexant;Tapentadol;Toloxatone;Tramadol;Trazodone;Vilazodone;Vortioxetine;Zolpidem.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gia tăng các tác dụng phụ nhưng dùng cả hai loại thuốc có thể là phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng lúc, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng:Diltiazem;Erythromycin;Fluoxetine;Ginkgo;Haloperidol;Itraconazole;Nefazodone;Perampanel;Rifampin;St John’s Wort;Verapami.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới buspirone không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Nước ép bưởi chùm.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến buspirone?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe, đặc biệt là:

Bệnh gan;

Bệnh thận.

Bảo quản thuốc Buspar 

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Buspirone HCl 10mg/1. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng quá liều thường gặp nhất là buồn nôn, nôn, nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, ù tai, bồn chồn, đau quặn thắt và đau dạ dày. Nhịp tim chậm mức độ nhẹ và hạ huyết áp cũng đã được báo cáo. Các triệu chứng ngoại tháp đã được báo cáo khi dùng ở liều điều trị. Hiếm khi xảy ra co giật.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho buspirone. Buspirone không bị loại bỏ bằng thẩm tách máu. Nên làm rỗng dạ dày càng nhanh càng tốt. Nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Lợi ích của việc khử độc trong dạ dày là không chắc chắn. Cân nhắc dùng than hoạt nếu bệnh nhân nhập viện trong vòng 1 giờ sau khi uống trên 5 mg/kg với điều kiện bệnh nhân không quá buồn ngủ.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!