Thuốc Brainact - Điều trị cho người bị tổn thương đầu - Hộp 3 vỉ - Cách dùng

Thuốc Brainact là thuốc tuần hoàn não chỉ định điều trị cho người bệnh bị mất ý thức do thiếu máu não, tổn thương não hoặc vùng đầu. Vậy thuốc Brainact được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Brainact

Brainact có thành phần chính là citicoline. Citicoline là thuốc kích thích sinh tổng hợp các phospholipid trên màng tế bào thần kinh.

Citicoline dường như làm giảm nồng độ glutamate trong não và tăng adenosine triphosphate, từ đó cung cấp sự bảo vệ chống lại nhiễm độc thần kinh do thiếu máu cục bộ. Tăng chuyển hóa glucose trong não và lưu lượng máu não cũng đã được chứng minh, cũng như tăng khả năng dẫn truyền thần kinh acetylcholine, norepinephrine và dopamine. 

Citicoline kích thích sinh tổng hợp phospholipid cấu trúc của màng tế bào thần kinh vì nó được chứng minh trong các nghiên cứu quang phổ cộng hưởng từ. Citicoline, thông qua hoạt động của nó, cải thiện chức năng của các cơ chế màng, chẳng hạn như hoạt động của các bơm trao đổi ion và các thụ thể được đưa vào sau, điều chế không thể thiếu trong quá trình dẫn truyền thần kinh.

Citicoline do hoạt động ổn định màng của nó có đặc tính ủng hộ tái hấp thu phù não.

Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng citicoline ức chế sự kích hoạt một số phospholipase (A1, A2, C và D), làm giảm sự hình thành các gốc tự do, tránh phá hủy hệ thống màng và bảo tồn hệ thống phòng thủ chống oxy hóa như glutathione.

Citicoline bảo tồn dự trữ năng lượng tế bào thần kinh, ức chế apoptosis và kích thích tổng hợp acetylcholine.

Người ta đã chứng minh bằng thực nghiệm rằng citicoline cũng có tác dụng bảo vệ thần kinh dự phòng trong các mô hình thiếu máu cục bộ não khu trú.

Các thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng citicoline làm tăng đáng kể sự tiến hóa chức năng của bệnh nhân bị tai biến mạch máu não do thiếu máu cục bộ cấp tính, trùng với sự phát triển thấp hơn của chấn thương thiếu máu cục bộ não trong các xét nghiệm thần kinh.

Ở những bệnh nhân bị chấn thương sọ não, citicoline tăng tốc độ phục hồi và giảm thời gian và cường độ của hội chứng sau chấn thương.

Citicoline cải thiện mức độ chú ý và ý thức và hành động thuận lợi hơn chứng hay quên và rối loạn nhận thức và thần kinh liên quan đến thiếu máu não.

Tác dụng :

Thuốc có tác dụng kích thích sinh tổng hợp các phospholipid trên màng tế bào thần kinh, chống tổn thương não, tăng cường chức năng dẫn truyền thần kinh.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Brainact

 Dạng bào chế:Dung dịch tiêm

 Hàm lượng 1000 (hoặc 500mg): mỗi hộp gồm 5 ống tiêm 8ml (hoặc 4ml)

 Giá: 51000 đồng/Ống 8ml

 Dạng bào chế: viên

 Hàm lượng: 500mg

 Quy cách đóng gói: vỉ 10 Viên, Hộp 3 vỉ

 Giá: 17527 đồng/Viên

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Brainact

Chỉ định 

Thuốc chỉ định trong hỗ trợ điều trị tai biến mạch máu nãoThuốc chỉ định trong hỗ trợ điều trị tai biến mạch máu não

Điều trị trong giai đoạn cấp của chấn thương sọ não nặng có rối loạn tri giác.

Dùng trong điều trị các tai biến mạch máu não.

Chống chỉ định 

Dị ứng với thành phần của thuốc.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Brainact

Tiêm IV trong trường hợp cấp, tiêm IM trong các trường hợp khác: 

 Giai đoạn cấp: 500 - 750 mg/24 giờ. 

 Giai đoạn di chứng mới: 250 mg/24 giờ. 

Liều khuyên dùng là 500 đến 2000 mg một ngày tùy theo tình trạng bệnh lý và đáp ứng của bệnh nhân. Thời gian điều trị kéo dài 6 tuần đối với đợt cấp và 12 tháng đối với trường hợp mãn tính tùy vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Đột quỵ do thiếu máu não cục bộ hoặc chấn thương sọ não, xuất huyết não, dùng 2g một ngày, chia làm 2 lần, thời gian điều trị kéo dài 6 tuần.

Các di chứng thần kinh do đột quỵ cấp hoặc do chấn thương sọ não, dùng 500mg đến 1g một ngày, thời gian điều trị kéo dài 12 tháng.

 Thời gian điều trị theo đáp ứng lâm sàng.

Tác dụng phụ thuốc Brainact

Rất hiếm các trường hợp thuốc gây ảo giác, đau đầu.Rất hiếm các trường hợp thuốc gây ảo giác, đau đầu.

Rất hiếm trường hợp xảy ra tác dụng phụ như ảo giác, nhức đầu, choáng váng, mất ngủ, huyết áp không ổn định, khó thở, nhìn mờ, buồn nôn, nôn, đôi khi tiêu chảy, da đỏ bừng, nổi mề đay, phát ban, ban xuất huyết, sốt, phù tại vị trí tiêm.

Ngoài ra, hãy ngừng sử dụng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn xuất hiện các tác dụng không mong muốn khác.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Brainact

Lưu ý trước khi dùng 

Khi xuất huyết nội sọ kéo dài: không dùng quá 1000 mg/ngày & phải truyền IV thật chậm (30 giọt/phút). Phụ nữ có thai & cho con bú: tránh dùng.

Lưu ý dùng Thuốc trong thời kỳ mang thai

Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.

Lưu ý dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Tương tác thuốc Brainact

Không dùng với Levodopa do thành phần Citicoline làm tăng tác động của L-dopa.

Không dùng thuốc có chứa thành phần Meclofenoxat với Citicoline cùng lúc với nhau.

Bảo quản thuốc Brainact

Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nhiệt độ dưới 25 độ C.

Tránh ánh sáng.

Để xa tầm tay trẻ em.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!