Thuốc Bonviva - Điều trị loãng xương sau mãn kinh - Hộp 1 viên - Cách dùng

Thuốc Bonviva thường được dùng để phòng và điều trị loãng xương sau mãn kinh. Vậy thuốc Bonviva được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Bonviva

Bonviva có thành phần chính là Ibandronic acid.

Acid ibandronic là bisphosphonate hiệu lực cao thuộc nhóm bisphosphonate có chứa nitrogen tác động lên mô xương và ức chế hoạt tính của tế bào huỷ xương một cách chuyên biệt. Nó không cản trở sự bổ sung tế bào huỷ xương. Tác động chọn lọc của acid ibandronic lên mô xương dựa vào ái lực cao của hợp chất này với hydroxyapatite, đại diện cho chất khoáng cơ bản của xương.

Acid ibandronic làm giảm sự huỷ xương, không tác động trực tiếp lên sự hình thành xương. Ở những phụ nữ sau mãn kinh, nó làm giảm tỉ lệ tăng của chuyên hoá xương về phía mức trước khi mãn kinh, dẫn tới tăng khối lượng xương thực.

Dùng acid ibandronic hàng ngày hoặc dùng ngắt quãng làm giảm sự huỷ xương được phản ánh bằng hàm lượng các chỉ số hoá sinh đánh dấu chuyển hoá xương trong huyết thanh và nước tiểu giảm, tăng BMD và giảm tỉ lệ gãy xương.

Dạng bào chế và hàm lượng thuốc Bonviva

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Viên nén bao phim: Hộp 1 viên

Mỗi viên Bonviva: Ibandronic acid (dưới dạng Ibandronic acid monosodium salt monohydrate) 150mg; tá dược vừa đủ.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Bonviva

Chỉ định  

Bonviva được sử dụng trong điều trị loãng xương sau mãn kinhBonviva được sử dụng trong điều trị loãng xương sau mãn kinhĐiều trị loãng xương sau mãn kinh, để giảm nguy cơ gãy xương.

Chống chỉ định

Những bệnh nhân được biết là quá mẫn với acid ibandronic hoặc với bất kỳ tá dược nào.

Bonviva chống chỉ định ở những bệnh nhân giảm calci máu không điều chỉnh được. Cũng như tất cả các bisphosphonate được chỉ định điều trị loãng xương, tình trạng giảm calci máu có từ trước cần phải được điều chỉnh trước khi bắt đầu điều trị với Bonviva.

Như với nhiều bisphosphonate khác Bonviva chống chỉ định ở bệnh nhân có những bất thường về thực quản như hẹp hay không co dãn được mà nó có thể làm chậm quá trình làm rỗng thực quản. Bonviva chống chỉ định ở bệnh nhân không thể đứng hay ngồi thẳng trong ít nhất 60 phút.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Bonviva

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Nên dùng Bonviva 60 phút trước bữa ăn hoặc uống (không phải là nước) đầu tiên của ngày hoặc trước khi dùng bất kỳ thuốc uống hoặc chất bổ sung nào khác (bao gồm calci):

  • Nên nuốt toàn bộ viên thuốc với một cốc đầy nước lọc (180 đến 240ml) trong khi bệnh nhân đang ngồi hoặc đứng thẳng. Bệnh nhân không nên nằm xuống trong vòng 60 phút sau khi uống Bonviva.
  • Nước lọc là nước uống duy nhất nên dùng với Bonviva. Nên ghi nhớ rằng 1 vài loại nước có thể có hàm lượng calci cao hơn và vì vậy không nên sử dụng.
  • Bệnh nhân không nên nhai hoặc ngậm viên nén vì nguy cơ gây loét miệng hầu.
  • Bệnh nhân nên dùng calci hoặc vitamin D bổ sung nếu chế độ ăn không đầy đủ.

Liều dùng

Liều khuyến cáo của Bonviva cho điều trị là một viên nén bao phim 150mg một tháng một lần. Tốt nhất nên dùng viên thuốc vào cùng một ngày của mỗi tháng.

Tác dụng phụ thuốc Bonviva 

Viêm dạ dày là một trong các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng BonvivaViêm dạ dày là một trong các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng BonvivaThường gặp

Ít gặp

  • Làm trầm trọng bệnh hen
  • Chóng mặt
  • Viêm thực quản bao gồm loét thực quản hay hẹp và khó nuốt, nôn, đầy hơi.
  • Đau lưng
  • Mệt mỏi       

Hiếm gặp

  • Phản ứng quá mẫn
  • Viêm mắt
  • Viêm tá tràng
  • Phù mạch, phù mặt, mày đay
  • Gãy thân xương đùi và dưới mẫu chuyển không điển hình

Rất hiếm gặp

  • Sốc/phản ứng phản vệ
  • Hội chứng Stevens - Johnson, ban đỏ đa dạng, viêm da bóng nước                
  • Hoại tử hàm, hoại tử ống tai ngoài (tác dụng không mong muốn của nhóm biphossphonate.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Bonviva

Lưu ý chung

Giảm calci máu và các rối loạn khác của chuyển hoá xương và chất khoáng nên được điều trị một cách hiệu quả trước khi điêu trị với Bonviva. Bổ sung đầy đủ can xi và vitamin D là quan trọng với tât cả các bệnh nhân.

Các bisphosphonate dùng đường uống có thể gây kích ứng tại chỗ trên niêm mạc của ống tiêu hóa trên. Vì những tác dụng kích ứng có thể xảy ra này và nguy cơ làm xấu đi các bệnh tiềm ẩn, nên thận trọng khi sử dụng Bonviva cho những bệnh nhân đang có vấn đề về đường tiêu hóa trên (như thực quản Barett đã biết, chứng khó nuốt, viêm đạ dày, viêm tá tràng hay loét).

Các tác dụng không mong muốn như viêm thực quản, loét thực quản và ăn mòn thực quản trong vài trường hợp nghiêm trọng cần nhập viện, các trường hợp hiếm kèm xuất huyết hay theo đó là hẹp hay thủng thực quản đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với bisphosphonate đường uống.

Nguy cơ xảy ra các phản ứng không mong muốn trên thực quản cao hơn ở những bệnh nhân không tuân thủ hướng dẫn về liều dùng hoặc tiếp tục sử dụng bisphosphonate đường uống sau khi đã có các triệu chứng gợi ý về kích ứng thực quản. Vì vậy, bệnh nhân nên đặc biệt lưu ý và nên tuân thủ đúng các hướng dẫn sử dụng.

Các bác sĩ nên cảnh giác với các dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý phản ứng thực quản có thể xảy ra trong quá trình điều trị, và bệnh nhân nên được hướng dẫn ngừng dùng Bonviva và đi khám bác sĩ nêu xuất hiện các triệu chứng kích thích thực quản như là khó nuốt hoặc khó nuốt nặng lên, đau khi nuốt, đau sau xương ức, hoặc ợ nóng.

Trong khi không thấy gia tăng nguy cơ ở các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, đã có các báo cáo hậu mãi về việc loét dạ dày và tá tràng khi dùng bisphosphonate đường uống, vài trường hợp nghiêm trọng và kèm biến chứng.

Do cả hai thuốc NSAID và bisphosphonate có liên quan đến kích thích dạ dày, nên thận trọng khi dùng chung các thuốc này với Bonviva.

Hoại tử hàm (ONJ) đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với bisphosphonate. Hầu hết các trường hợp là ở bệnh nhân ung thư tiến hành điều trị nha khoa, nhưng vài trường hợp xảy ra trên bệnh nhân loãng xương mãn kinh và các chẩn đoán khác.

Các yếu tố nguy cơ được biết cho hoại tử hàm bao gồm chẩn đoán ung thư, điều trị kết hợp (như hóa trị bao gồm ức chế sinh mạch, xạ trị, corticosteroid), và các rối loạn đi kèm (như thiếu máu, bệnh đông máu, nhiễm khuẩn, đã từng bị bệnh nha khoa). Hầu hết các trường hợp báo cáo là ở bệnh nhân điều trị với bisphosphonate tiêm tĩnh mạch nhưng có vài trường hợp bệnh nhân dùng đường uống.

Đối với những bệnh nhân tiến triển hoại tử hàm khi đang điều trị với bisphosphonate, giải phẫu răng có thể làm tình trạng trầm trọng hơn. Đối với những bệnh nhân cần điều trị nha khoa, hiện không có dữ liệu để gợi ý xem việc ngừng sử dụng bisphosphonate có làm giảm nguy cơ hoại tử hàm hay không. Phán đoán lâm sàng của bác sĩ điều trị sẽ hướng dẫn kế hoạch xử lý cho mỗi bệnh nhân dựa trên đánh giá lợi ích/nguy cơ.

Các trường hợp hoại tử ở các vị trí hàm mặt khác bao gồm ống tai ngoài đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với bisphosphonate bao gồm ibandronate. Các yếu tố nguy cơ tương tự như hoại tử hàm.

Các yếu tố nguy cơ khác có thể bao gồm chấn thương nhỏ lặp lại (như thói quen dùng tăm bông). Khả năng xảy ra hoại tử ống tai ngoài nên được xem xét ở bệnh nhân dùng phosphonate mà hiện có các triệu chứng về tai bao gồm nhiễm khuẩn tai mãn tính.

Thuốc này có chứa lactose. Những bệnh nhân bị các bệnh di truyền hiếm gặp gây không dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase ở người lapp hoặc kém hấp thu glucose – galactose thì không nên dùng thuốc này.

Người lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu nào về tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được tiến hành.

Phụ nữ có thai 

Không nên dùng Bonviva cho phụ nữ có thai.

Phụ nữ cho con bú

Không nên dùng Bonviva cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc Bonviva

Thuốc

Các chất bổ sung can xi, các thuốc kháng acid và một vài thuốc uống có chứa các cation da trị (như nhôm, ma giê, sắt) có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu Bonviva. Vì vậy, bệnh nhân nên đợi 60 phút sau khi uống Bonviva trước khi dùng các thuốc này.

Ở những người nam tình nguyện khoẻ mạnh và những phụ nữ sau mãn kinh, ranitidine dùng đường tĩnh mạch làm tăng sinh khả dụng của acid ibandronic khoảng 20%, do tính acid dạ dày giảm. Tuy nhiên, vì số tăng này nằm trong giới hạn bình thường của sinh khả dụng của acid ibandronic, không cần phải điều chỉnh liều khi Bonviva được dùng với các thuốc kháng H2, hoặc các thuốc khác làm tăng pH dạ dày.

Thức ăn

Các sản phẩm có chứa can xi và các cation đa trị (như nhôm, magiê, sắt), bao gồm sữa và thức ăn, có thể ảnh hưởng tới sự hấp thu của Bonviva. Vì vậy, với những sản phâm này, bao gồm cả thức ăn, phải ngưng sử dụng trong vòng sau khi uống thuốc 60 phút.

Bảo quản thuốc Bonviva

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30oC.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Không có thông tin chuyên biệt về điều trị quá liều Bonviva. Tuy nhiên, quá liều đường uống có thể gây nên các tác dụng không mong muốn lên đường tiêu hoá trên, như khó chịu ở dạ dày, ợ nóng, viêm thực quản, viêm dạ dày hoặc loét.

Sữa hoặc các thuốc kháng acid nên được dùng để gắn Bonviva. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không nên gây nôn và bệnh nhân cần phải giữ ở tư thế thắng đứng hoàn toàn.

Nếu quên liều

Trong trường hợp quên dùng liều của một tháng nào đấy, bệnh nhân nên được hướng dẫn uống viên Bonviva 150mg vào buổi sáng sau khi nhớ ra viên thuốc nhỡ, trừ khi thời gian đến liều tiếp theo là trong vòng 7 ngày. Sau đó bệnh nhân nên quay trở lại dùng liều hàng tháng theo đúng ngày đã lên kế hoạch lúc ban đầu.

Nếu liều tiếp theo đến trong vòng 7 ngày, bệnh nhân nên đợi cho đến liều tiếp theo và sau đó tiếp tục uống viên thuốc của tháng như kế hoạch ban đầu. Bệnh nhân không nên uống hai viên 150mg trong vòng một tuần.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!