Thuốc Benzyl penicilin - Điều trị vết thương nhiễm khuẩn - Hộp 50 lọ - Cách dùng

Thuốc Benzyl penicillin hay penicilin G là kháng sinh nhóm beta - lactam. Là một trong những penicilin được dùng đầu tiên trong điều trị. Vậy thuốc Benzyl penicillin được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Benzyl penicillin 

Benzyl penicillin hay penicillin G có thành phần chính là Benzylpenicilin. Đây là một trong những penicilin được dùng đầu tiên trong điều trị. Penicilin G diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn. Tuy nhiên, tác dụng này bị giảm bởi penicilinase và các beta - lactamase khác. Penicilin G không bền trong môi trường acid, do đó không được hấp thu qua đường uống. Khả dụng sinh học theo đường uống chỉ đạt khoảng 15 - 30%. Do vậy, penicilin G chủ yếu được dùng đường tiêm và tốt nhất nên tiêm tĩnh mạch.

Ðể kháng sinh có tác dụng điều trị, vấn đề quan trọng là phải duy trì được nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) các vi khuẩn. Penicilin G có tác dụng tốt với cầu khuẩn Gram dương, bao gồm cả các Streptococcus nhóm B. Giá trị MIC thường rất khác nhau, từ dưới 0,002 microgam/ml đến 0,1 microgam/ml, tùy thuộc vào loài vi khuẩn và mức độ nhạy cảm. Nói chung, các cầu khuẩn Enterococcus kém nhạy cảm và đôi khi kháng hoàn toàn. Các Pneumococcus cũng kháng penicilin G và các kháng sinh beta - lactam khác. Trước đây, penicilin G được cho rằng có tác dụng ức chế cả các cầu khuẩn Gram âm, như Meningococcus và Gonococcus với MIC thấp khoảng 0,03 microgam/ml. Nhưng tình trạng kháng thuốc lan tràn ở Việt Nam hiện nay làm cho penicilin G bị mất tác dụng trong một số trường hợp. Cho đến nay, Gonococcus gần như kháng penicilin G hoàn toàn do tạo beta - lactamase. Hiện tượng này là phổ biến ở cả khu vực Đông Nam Á.

Nói chung, penicilin G có hiệu quả với Haemophilus influenzae tốt hơn penicilin V và ampicillin. Nhưng hiện tượng kháng thuốc phổ biến đối với H. influenzae do tạo ra beta - lactamase đã làm giảm hiệu quả của penicilin G đối với vi khuẩn này.

Phần lớn các vi khuẩn kỵ khí khá nhạy cảm với penicilin G gồm Clostridium spp., Fusobacterium spp. và Actinomyces israelii, trừ Bacteroides fragilis. Ðiều quan trọng này cần được xem xét, vì với các nhiễm khuẩn kỵ khí, thường hay có khuynh hướng dùng ngay các kháng sinh chuyên dụng hơn, đáng ra là cần để dành cho những trường hợp thật cần thiết như điều trị nhiễm Bacteroides.

Treponema pallidum (xoắn khuẩn giang mai) và những loài Treponema nhiệt đới khác thường nhạy cảm với penicilin G và penicilin G cũng có khả năng tác dụng với Leptospira và Actinomyces. Ngay cả những vi khuẩn gây ra độc tố như Corynebacterium diphtheriae, các vi khuẩn hoại thư, vi khuẩn có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người như Cytocapnophagia canimorsis (bị nhiễm do chó cắn), cũng nhạy cảm với penicilin G.

Sự kháng penicilin G có thể do vi khuẩn tạo ra penicilinase, được gọi là beta - lactamase. Ðây là kiểu kháng phổ biến của các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Pseudomonas spp., Bacteroides fragilis, Escherichia coli và Proteus. Loại kháng này có thể được hạn chế bằng cách dùng kết hợp với những chất ức chế được beta - lactamase như acid clavulanic, tazobactam hoặc sulbactam.

Penicilin G thường có tác dụng tốt với Streptococcus pyogenes (nhóm A), Streptococcus viridans, S. bovis và Staphylococcus aureus nhạy cảm với penicilin (tuy nhiên, sự nhạy cảm của Staphylococcus aureus với penicilin hiện nay đang bị giảm). Penicilin G dùng đơn độc không có tác dụng với nhiễm khuẩn nặng do Enterococcus như viêm màng trong tim.

Với các Pneumococcus, cần lưu ý đặc biệt, do hiện nay các loài vi khuẩn Pneumococcus kháng penicilin G đã tăng lên. Các vi khuẩn nhạy cảm có MIC = 0,1 microgam/ml hoặc thấp hơn. Các vi khuẩn kháng trung bình thường có MIC = 0,1 - 2 microgam/ml và các loài kháng cao thì có MIC > 2 microgam/ml hoặc cao hơn. Những dòng kháng cao thường lại đa kháng với cả các thuốc khác chống Pneumococcus nên rất nguy hiểm. Sự kháng của Pneumococcus với penicilin là do có sự thay đổi của các protein liên kết penicilin (PBP). Tất cả các kháng sinh beta - lactam có tác dụng bằng cách liên kết với những protein này, nên dường như mọi kháng sinh nhóm này đều bị kháng. Các Pneumococcus kháng penicilin G thường kháng cả ampicilin, ticarcilin, piperacilin. Do sự kháng không phụ thuộc vào sự tạo beta - lactamase, nên việc sử dụng acid clavulanic hoặc các chất ức chế khác không có hiệu quả. Một số loài Pneumococcus kháng penicilin cũng kháng cephalosporin thế hệ III. Tuy nhiên, các dòng kháng trung bình thường nhạy cảm với các cephalosporin thế hệ II và III, còn một số kháng cao thì lại đa kháng với penicilin, erythromycin, clarithromycin, trimethoprim - sulfamethoxazol và tetracyclin. Tuy vậy, vancomycin tỏ ra nhạy cảm với đa số trường hợp Pneumococcus kháng penicilin.

Việc điều trị viêm màng não gây ra bởi Pneumococcus hiện nay là một vấn đề tương đối khó khăn. Hướng dẫn điều trị, sự lựa chọn thuốc phải thay đổi theo các kết quả kháng sinh đồ ở Việt Nam. Theo chiều hướng kháng thuốc, và do khó duy trì nồng độ cao trong dịch não tủy, nên hiện nay penicilin G không được dùng để điều trị viêm màng não có mủ do Pneumococcus nữa. Với người bệnh có vi khuẩn kháng mức độ trung bình, cần thay thế bằng các cephalosporin thế hệ III như ceftriaxon hoặc cefotaxim. Với những vi khuẩn kháng cao, nên dùng vancomycin phối hợp với cephalosprin thế hệ III.

Ðiều trị viêm màng não do Haemophilus influenzae loại B cũng phải xét đến sự kháng thuốc do vi khuẩn tạo beta - lactamase. Tình trạng này cũng khá phức tạp vì tỷ lệ kháng cloramphenicol cũng khá cao. Một số nghiên cứu cho thấy các cephalosporin thế hệ III, đặc biệt cefotaxim hoặc ceftriaxon cũng có hiệu quả như khi phối hợp penicilin và cloramphenicol. Do vậy, điều trị viêm màng não nhiễm khuẩn cho trẻ em cần tùy theo từng trường hợp nhưng không nên dùng cefuroxim.

Viêm màng não do Neisseria vẫn thường được điều trị bằng penicilin G, nhưng hiện nay cũng đáng lo ngại, vì các vi khuẩn Meningococcus kháng penicilin G cao rất phổ biến. Sự kháng này là do giảm ái lực của penicilin với protein liên kết penicilin (PBP). Ý nghĩa lâm sàng của tình trạng này cần được thảo luận, vì có trường hợp người bệnh viêm màng não do các vi khuẩn đã kháng penicilin (in vitro) đã được chữa khỏi bằng penicilin G. Ceftriaxon thường được chọn làm thuốc đầu tiên thay thế penicilin G. Penicilin G có thể vẫn là một thuốc được chọn để điều trị nhiễm Neisseria meningitidis và Pasteurella multocida, nhưng không còn được dùng để điều trị Neisseria gonorrhoeae nữa.

Dạng bào chế, hàm lượng thuốc Benzyl penicillin  

Dạng bào chế: Thuốc bột tiêm

Hàm hượng: 1 triệu đơn vị hoặc 500.000 đơn vị benzyl penicillin/ 1 lọ

Đóng gói: Hộp 50 lọ thuốc bột tiêm

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Benzyl penicillin 

Chỉ định  

Thuốc hiệu quả trong điều trị bệnh giang maiThuốc hiệu quả trong điều trị bệnh giang maiBenzylpenicilin được chỉ định trong hầu hết các vết thương nhiễm khuẩn và các nhiễm khuẩn ở mũi, họng, xoang mũi, đường hô hấp và tai giữa.

Nhiễm khuẩn máu hoặc nhiễm mủ huyết do vi khuẩn nhạy cảm.

Viêm xương tủy cấp và mạn.

Viêm màng trong tim do nhiễm khuẩn.

Viêm màng não do các vi khuẩn nhạy cảm.

Viêm phổi nặng do Pneumococcus.

Tuy nhiên, khi chỉ định cần tham khảo phần "Dược lý và cơ chế tác dụng" ở trên và điều trị dựa theo kết quả kháng sinh đồ và đáp ứng lâm sàng.

Chống chỉ định 

Dị ứng với các penicilin.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Benzyl penicillin 

Liều dùng thuốc benzylpenicillin cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm actinomyces:

  • Nếu bạn bị bệnh ở cổ và mắt, dùng dung dịch nước benzylpenicillin 1-6.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi ngày;
  • Nếu bạn bị bệnh ở ngực và bụng, dùng dung dịch nước benzylpenicillin 10-20.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi ngày;
  • Thời gian điều trị từ 4-6 tuần, sau đó bạn chuyển sang uống thuốc trong 6-12 tháng tuỳ theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm vi khuẩn than do hít phải:

  • Nếu bạn nhạy cảm với penicillin, dùng dung dịch nước benzylpenicillin 4.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ cộng thêm 1 hoặc 2 kháng sinh bổ sung chống lại các tác nhân gây bệnh;
  • Các loại thuốc bổ sung có thể bao gồm ciprofloxacin, doxycycline, rifampin, vancomycin, chloramphenicol, imipenem, clindamycin và macrolide.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm bệnh than thông thường:

Nếu bạn nhạy cảm với penicillin, dùng dung dịch nước benzylpenicillin 4.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4 đến 6 giờ.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm phổi:

Dùng dung dịch nước benzylpenicillin 2-3.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4-6 giờ cộng với tiêm tĩnh mạch metronidazole 500 mg mỗi 8 giờ trong 7 đến 14 ngày, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.

Liều dùng thông thường cho người lớn bệnh viêm ruột do Clostridium:

Đối với vết thương làm độc, dùng dung dịch nước benzylpenicillin 3-4.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ trong 7 đến 14 ngày, như thuốc hỗ trợ; khi tình trạng bệnh nhân đã cải thiện, dùng penicillin V kali 250-500 mg mỗi 6 giờ.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm trùng cổ sâu:

  • Dùng benzylpenicillin 2-4.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp mỗi 4-6 giờ cho 2-3 tuần, tuỳ theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng;
  • Việc bổ sung các metronidazole để điều trị với penicillin liều cao là khuyến cáo của nhiều chuyên gia để điều trị nhiễm trùng parapharyngeal do tần số ngày càng tăng của vi khuẩn kỵ khí kháng penicillin. Loại bỏ các nguyên liệu áp-xe cũng là cần thiết để điều trị thành công.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị bạch hầu:

Dùng dung dịch nước benzylpenicillin 2-3.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch 4-6 giờ mỗi ngày trong vòng 10 đến 12 ngày

Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm nội tâm mạc:

Đối với bệnh nhân có chức năng thận bình thường:

  • Nhiễm trùng van nguyên gốc do nhạy cảm penicillin-susceptible Streptococcus viridans và S bovis (MIC ít hơn hoặc bằng 0,12 mcg/ml): dùng dung dịch nước benzylpenicillin 12-18.000.000 tiêm tĩnh mạch đơn vị mỗi ngày liên tục, hoặc 4 hoặc 6 liều chia 4 tuần; có thể tiêm tĩnh mạch gentamicin 3 mg/kg mỗi 24 giờ trong 2 tuần;
  • Nhiễm trùng van nguyên gốc do các chủng tương đối kháng của S viridans và S bovis (MIC lớn hơn 0,12 mcg/ml và ít hơn 0,5 mcg/ml): dùng dung dịch nước benzylpenicillin 24 triệu đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi ngày liên tục hoặc trong 4-6 liều chia cho 4 tuần cộng với tiêm tĩnh mạch gentamicin 3 mg/kg mỗi 24 giờ trong 2 tuần;
  • Nhiễm trùng van nhân tạo do nhạy cảm với penicillin-susceptible S viridans và S bovis (ít hơn hoặc bằng 0,12 mcg/ml): dùng dung dịch nước benzylpenicillin 24 triệu đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi ngày liên tục hoặc trong 4-6 liều chia cho 6 tuần có hoặc không có tiêm tĩnh mạch gentamicin 3 mg/kg mỗi 24 giờ trong 2 tuần;
  • Nhiễm trùng van nhân tạo do tương đối hoặc kháng thuốc có S viridans và S bovis (MIC lớn hơn 0,12 mcg ml): dùng dung dịch nước benzylpenicillin 24 triệu đơn vị một ngày tiêm tĩnh mạch liên tục hoặc trong 4-6 liều chia cho 6 tuần cộng với tiêm tĩnh mạch gentamicin 3 mg/kg mỗi 24 giờ trong 6 tuần;
  • Nhiễm trùng van nguyên gốc hoặc van nhân tạo do vi khuẩn ruột nhạy cảm: dùng dung dịch natri benzylpenicillin 18-30.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi ngày liên tục hoặc trong chia ra 6 liều, cộng với tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp gentamicin 3 mg/kg hoặc mỗi 24 giờ hoặc tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp streptomycin 7,5 mg/kg hoặc IM (nếu kháng gentamicin) mỗi 12 giờ trong 4-6 tuần;
  • Bệnh do vi khuẩn Erysipelothrix rhusiopathiae: dùng dung dịch nước benzylpenicillin 12-20.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch một ngày liên tục hoặc chia làm nhiều lần mỗi 4-6 giờ cho 4-6 tuần;
  • Bệnh do nhiễm Listeria: dùng dung dịch nước benzylpenicillin 15-20.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi ngày chia làm nhiều lần mỗi 4-6 giờ trong 4 tuần.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị bệnh thoi-xoắn khuẩn:

Dùng dung dịch nước benzylpenicillin 5-10000000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi ngày trong 4-6 liều.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm trùng khớp:

Dùng dung dịch nước benzylpenicillin 2-3.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ cho 2 tuần, tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị Leptospirosis:

Dùng dung dịch nước benzylpenicillin 1.500.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ trong 7 ngày.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị bệnh Lyme – Viêm khớp:

  • Nếu bạn bị viêm khớp tái phát sau khi điều trị răng miệng, viêm màng não, radiculopathy hoặc muộn-Lyme thần kinh hoặc bệnh thần kinh ngoại biên, dùng dung dịch nước benzylpenicillin 3-4.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ (từ 18 đến 24 triệu đơn vị mỗi ngày);
  • Thời gian điều trị từ 14 đến 28 ngày;
  • Bác sĩ có thể cân nhắc cho bạn dùng loại thuốc tiêm ceftriaxone.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn cho bệnh Lyme – Carditis:

  • Nếu bạn bị tắc nghẽn tim độ 3, dùng dung dịch nước benzylpenicillin 3-4.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ (từ 18 đến 24 triệu đơn vị mỗi ngày), với sự giám sát tim và một máy tạo nhịp tim tạm thời cho bệnh nghẽn tim hoàn toàn;
  • Thời gian điều trị là 14-21 ngày;
  • Bác sĩ có thể cân nhắc cho bạn dùng loại thuốc tiêm ceftriaxone.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị Lyme – Erythema migrans Chronicum:

  • Dùng 250-500 mg uống mỗi 6 giờ trong 14-21 ngày.
  • Bác sĩ có thể cân nhắc cho bạn dùng loại thuốc uống amoxicillin và doxycycline.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm màng não:

  • Nếu bạn bị viêm màng não Listerial, dùng dung dịch nước benzylpenicillin 15-20.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch một ngày liều lượng bằng nhau, chia mỗi 4-6 giờ trong 2 tuần;
  • Nếu bạn bị viêm màng não Pasteurella, dùng dung dịch nước benzylpenicillin IV 1.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4-6 giờ cho 2 tuần;
  • Nếu bạn bị viêm màng não cấp, dùng dung dịch benzylpenicillin 6.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ hoặc 24 triệu đơn vị một ngày trong 14 ngày hoặc cho đến khi hết sốt trong vòng 7 ngày;
  • Nếu đang nghi ngờ viêm màng não mô cầu, bạn cần điều trị ngay lập tức với penicillin và nên bắt đầu trước khi xác nhận chẩn đoán. Tỷ lệ tử vong của bệnh này là 50% trong vòng 24 giờ đầu tiên.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị viêm màng não – Pneumococcal:

Nếu bạn nhạy cảm với penicillin (MIC ít hơn 0,1 mcg/ml), dùng dung dịch nước benzylpenicillin 4.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ trong 14 ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm tai giữa:

Nếu bạn bị nhiễm liên cầu khuẩn, dùng penicillin V kali 250-500 mg uống mỗi 6 giờ trong 2 tuần

Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị viêm phổi:

  • Nếu bạn nhiễm phế cầu nhạy cảm với penicillin, dùng dung dịch nước benzylpenicillin 1-2.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ trong 7 đến 14 ngày, tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng;
  • Nếu bạn bị nhiễm nhẹ đến trung bình, dùng penicillin V kali 250-500 mg uống mỗi 6 giờ.

Liều dùng thông thường cho người lớn để phòng ngừa sự chu sinh cầu khuẩn nhóm B:

Dùng dung dịch nước benzylpenicillin 5.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch như một liều nạp, sau đó dùng tiếp tục với 2,5 triệu đơn vị mỗi 4 giờ.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị sốt do chuột cắn (bệnh sodoku):

  • Nếu bạn bị nhiễm trùng nhẹ, dùng penicillin V kali 500 mg uống mỗi 6 giờ;
  • Nếu bạn bị nhiễm trùng từ vừa đến nghiêm trọng, dùng dung dịch nước benzylpenicillin 3-5.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ (từ 12 đến 20 triệu đơn vị một ngày)
  • Thời gian điều trị là 10-14 ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn để dự phòng sốt thấp khớp:

  • Dùng thuốc penicillin G benzathin 1,2 triệu đơn vị tiêm bắp mỗi 3-4 tuần;
  • Dùng penicillin V kali 250 mg uống hai lần mỗi ngày.
  • Đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao, khuyến khích dùng penicillin G benzathin cho mỗi 3 tuần có thể có hiệu quả hơn. Penicillin đường uống có thể được sử dụng để phòng ngừa ở những bệnh nhân có nguy cơ thấp hơn.

Liều dùng thông thường cho người lớn nhiễm trùng mô mềm hoặc da:

  • Nếu bạn bị viêm mô tế bào liên cầu khuẩn, dùng dung dịch nước benzylpenicillin 1-2.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ trong 7 đến 10 ngày;
  • Để phòng ngừa tái phát viêm quầng (bệnh Milroy), dùng thuốc penicillin G 1,2 triệu đơn vị tiêm bắp mỗi 4 tuần.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn mắc bệnh giang mai giai đoạn sớm:

Dùng penicillin G 2,4 triệu đơn vị tiêm bắp. Tất cả bệnh nhân phải trải qua thử nghiệm lâm sàng và huyết thanh trong 6 tháng cho 2-3 năm.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị giang mai giai đoạn muộn:

  • Dùng penicillin G benzathin 2,4 triệu đơn vị tiêm bắp;
  • Trong thời gian tiềm ẩn hay muộn, dùng penicillin G 2,4 triệu đơn vị tiêm bắp một lần một tuần trong 3 tuần (tổng liều 7,2 triệu đơn vị);
  • Tất cả bệnh nhân phải trải qua thử nghiệm lâm sàng và huyết thanh 6 tháng cho 2-3 năm.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị vấn đề thần kinh:

  • Dùng dung dịch benzylpenicillin 3-4.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ hoặc 18-24.000.000 đơn vị mỗi ngày hoặc truyền liên tục trong 10 đến 14 ngày; có thể làm theo với tiêm bắp penicilin G 2,4 triệu đơn vị benzathin mỗi tuần một lần cho đến 3 tuần;
  • Tất cả bệnh nhân phải trải qua thử nghiệm lâm sàng và huyết thanh 6 tháng cho 2-3 năm..

Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm amiđan hoặc viêm họng:

Nếu bạn bị viêm họng do liên cầu, dùng penicillin V kali 500 mg uống mỗi 6 giờ trong 10 ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm trùng đường hô hấp trên:

  • Nếu bạn bị nhiễm liên cầu khuẩn nhẹ, dùng penicillin V kali 250-500 mg uống mỗi 6-8 giờ trong 10 ngày;
  • Nếu bạn bị viêm mủ màng phổi do phế cầu, dùng benzylpenicillin 5-24000000 đơn vị/ngày tiêm tĩnh mạch với liều chia mỗi 4-6 giờ.

Liều dùng thuốc benzylpenicillin cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị nhiễm trùng do vi khuẩn:

Dung dịch benzylpenicillin:

  • Trẻ sơ sinh từ 0-4 tuần, cân nặng dưới 1200 g: dùng 25.000 đến 50.000 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp cho trẻ mỗi 12 giờ;
  • Trẻ sơ sinh chưa đầy 1 tuần, cân nặng lúc sinh 1200-2000 g: dùng 25.000 đến 50.000 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp cho trẻ mỗi 12 giờ;
  • Trẻ sơ sinh chưa đầy 1 tuần, cân nặng lớn hơn 2.000 g: dùng 25.000 đến 50.000 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp cho trẻ mỗi 8 giờ;
  • Trẻ sơ sinh từ 1-4 tuần, cân nặng lúc sinh 1200-2000 g: dùng 25.000 đến 50.000 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp cho trẻ mỗi 8 giờ;
  • Trẻ sơ sinh từ 1-4 tuần, cân nặng lớn hơn 2.000 g: dùng 25.000 đến 50.000 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp cho trẻ mỗi 6 giờ;
  • Trẻ lớn hơn 1 tháng, bị nhiễm trùng từ nhẹ đến trung bình: dùng 6250 đến 12.500 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp cho trẻ mỗi 6 giờ;
  • Trẻ lớn hơn 1 tháng bị nhiễm trùng nặng: dùng 250.000 đến 400.000 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp cho trẻ mỗi ngày chia 4-6 liều. Liều tối đa là 24 triệu đơn vị.

Penicillin G benzathine:

  • Nếu trẻ từ 1 tháng trở lên, dưới 27 kg, bị nhiễm trùng từ nhẹ đến trung bình: dùng 300.000 đến 600.000 đơn vị tiêm bắp cho trẻ;
  • Nếu trẻ từ 1 tháng trở lên tháng, 27 kg trở lên, bị nhiễm trùng từ nhẹ đến trung bình: dùng 900.000 đến 1.200.000 đơn vị tiêm bắp cho trẻ.

Penicillin V kali:

  • Nếu trẻ lớn hơn 1 tháng đến dưới 12 tuổi, bị nhiễm trùng từ nhẹ đến trung bình: dùng 25 đến 50 mg/kg cho trẻ uống mỗi ngày chia làm nhiều liều mỗi 6-8 giờ. Liều tối đa là 3 g một ngày;
  • Nếu trẻ từ 12 tuổi trở lên: dùng 125-500 mg cho trẻ uống mỗi 6-8 giờ.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị viêm nội tâm mạc:

Đối với bệnh nhân có chức năng thận bình thường (liều lượng không nên vượt quá liều người lớn):

  • Nếu trẻ bị nhiễm trùng van nguyên gốc do rất nhạy cảm với penicillin Streptococcus viridans và S bovis (MIC ít hơn hoặc bằng 0,12 mcg/ml): dùng dung dịch nước benzylpenicillin 200.000 đơn vị/kg/ngày tiêm tĩnh mạch cho trẻ trong 4 hoặc 6 liều chia cho 4 tuần; có thể thêm tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch gentamicin 1 mg/kg mỗi 8 giờ hoặc tiêm tĩnh mạch 3 mg/kg mỗi 24 giờ trong 2 tuần;
  • Nếu trẻ bị nhiễm trùng van nguyên gốc do các chủng tương đối kháng của S viridans và S bovis (MIC lớn hơn 0,12 mcg/ ml và dưới 0,5 mcg/ml): dùng dung dịch nước benzylpenicillin 300.000 đơn vị/ngày tiêm tĩnh mạch cho trẻ chia thành 4-6 liều trong 4 tuần cộng với tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch gentamicin 1 mg/kg mỗi 8 giờ hoặc tiêm tĩnh mạch 3 mg/kg mỗi 24 giờ trong 2 tuần;
  • Nếu trẻ nhiễm trùng van nhân tạo do S viridans penicillin nhạy cảm và S bovis (ít hơn hoặc bằng 0,12 mcg/ml): dùng dung dịch nước benzylpenicillin 300.000 đơn vị/ngày tiêm tĩnh mạch cho trẻ chia thành 4-6 liều trong 6 tuần có hoặc không có tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch gentamicin 1 mg/kg mỗi 8 giờ hoặc tiêm tĩnh mạch 3 mg/kg mỗi 24 giờ trong 2 tuần;
  • Nếu trẻ nhiễm trùng van nhân tạo do tương đối hoặc kháng thuốc có S viridans và S bovis (MIC lớn hơn 0,12 mcg/mL): dùng dung dịch nước benzylpenicillin 300.000 đơn vị/ngày tiêm tĩnh mạch cho trẻ chia thành 4-6 liều trong 6 tuần cộng với tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch gentamicin 1 mg/kg mỗi 8 giờ trong 6 tuần;
  • Nếu trẻ nhiễm trùng van nguyên gốc hoặc van nhân tạo do vi khuẩn ruột nhạy cảm: dùng dung dịch nước benzylpenicillin 300.000 đơn vị/ngày tiêm tĩnh mạch cho trẻ chia thành 4-6 liều cộng với tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp gentamicin 1 mg/kg mỗi 8 giờ hoặc tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp streptomycin 10-15 mg/kg (nếu kháng gentamicin) mỗi 12 giờ trong 4-6 tuần;
  • Nếu trẻ bị bệnh do vi khuẩn Erysipelothrix rhusiopathiae: dùng dung dịch nước benzylpenicillin 12-20.000.000 đơn vị/ngày tiêm tĩnh mạch cho trẻ liên tục hoặc chia làm nhiều lần mỗi 4-6 giờ trong 4-6 tuần;
  • Nếu trẻ bị bệnh do vi khuẩn Listeria: dùng dung dịch nước benzylpenicillin 15-20.000.000 đơn vị/ngày tiêm tĩnh mạch cho trẻ chia làm nhiều lần mỗi 4-6 giờ trong 4 tuần.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị Lyme – Viêm khớp:

  • Nếu trẻ bị viêm khớp tái phát sau khi điều trị răng miệng, dùng dung dịch nước benzylpenicillin 50.000 đến 100.000 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch cho trẻ mỗi 4 giờ;
  • Liều tối đa là 24 triệu đơn vị/ngày;
  • Thời gian điều trị từ 14 đến 28 ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị Lyme – Carditis:

  • Nếu trẻ bị block tim mức độ 3, dùng dung dịch nước benzylpenicillin 50.000 đến 100.000 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch cho trẻ mỗi 4 giờ, với sự giám sát tim và một máy tạo nhịp tim tạm thời cho block tim hoàn toàn;
  • Liều tối đa là 24 triệu đơn vị/ngày;
  • Thời gian điều trị là 14-21 ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị Lyme – thần kinh:

  • Nếu trẻ bị viêm màng não, radiculopathy hoặc muộn-Lyme thần kinh hoặc bệnh thần kinh ngoại biên, dùng dung dịch nước benzylpenicillin 50.000 đến 100.000 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch cho trẻ mỗi 4 giờ;
  • Liều tối đa là 24 triệu đơn vị/ngày;
  • Thời gian điều trị từ 14 đến 28 ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em để dự phòng sốt thấp khớp:

  • Dùng penicillin G benzathin 25.000 đến 50.000 đơn vị/kg tiêm bắp cho trẻ một lần mỗi 3-4 tuần;
  • Liều tối đa là 1,2 triệu đơn vị/liều.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị bệnh giang mai bẩm sinh:

Dung dịch benzylpenicillin:

  • Đối với trẻ nhỏ hơn 1 tháng (trẻ sơ sinh có và không có triệu chứng bất thường với CSF): dùng 50.000 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch cho trẻ mỗi 12 giờ trong 7 ngày đầu tiên và mỗi 8 giờ sau đó trong 10 ngày;
  • Đối với trẻ lớn hơn 1 tháng: dùng 50.000 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch cho trẻ mỗi 4-6 giờ trong 10 ngày.

Penicillin G benzathin:

  • Nếu trẻ sơ sinh có triệu chứng, nặng hơn 1.2 kg: dùng 50.000 đơn vị/kg tiêm bắp cho trẻ;
  • Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em: dùng 50.000 đơn vị / kg tiêm bắp cho trẻ một lần một tuần trong 3 tuần;
  • Liều tối đa là 2,4 triệu đơn vị/liều.

Liều thông thường cho trẻ em bị giang mai giai đoạn sớm:

  • Đối với trẻ lớn hơn 1 tháng, dùng penicillin G benzathin 50.000 đơn vị/kg một lần tiêm bắp cho trẻ;
  • Liều tối đa là 2,4 triệu đơn vị/liều.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị giang mai giai đoạn muộn:

  • Dùng 50.000 đơn vị/kg penicillin G benzathin một lần tiêm bắp cho trẻ;
  • Nếu bệnh của trẻ được phát hiện muộn hoặc không rõ thời gian, dùng 50.000 đơn vị/kg tiêm bắp cho trẻ một lần một tuần trong 3 tuần;
  • Liều tối đa là 2,4 triệu đơn vị/liều.

Tác dụng không mong muốn thuốc Benzyl penicillin 

 Mày đay là tác dụng phụ ít gặp khi sử dụng thuốc benzyl penicillinMày đay là tác dụng phụ ít gặp khi sử dụng thuốc benzyl penicillin

Penicilin có độc tính thấp, nhưng là chất gây mẫn cảm đáng kể, thường gặp nhất là phản ứng da, xấp xỉ 2% trong số bệnh nhân điều trị. Những phản ứng tại chỗ ở vị trí tiêm thuốc cũng hay gặp.

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Toàn thân: Ngoại ban.
  • Khác: Viêm tĩnh mạch huyết khối.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
  • Da: Mày đay.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Toàn thân: Phản ứng phản vệ.
  • Máu: Thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu.

Chú ý: Có thể thấy những triệu chứng của não như động kinh, đặc biệt ở những người bệnh có chức năng thận giảm và liều dùng hàng ngày trên 18 gam với người lớn. Ðặc biệt thận trọng với người trên 60 tuổi và trẻ sơ sinh . Nên xem xét cho giảm liều penicilin và điều trị chống co giật. Nồng độ thuốc cao trong dịch truyền có thể gây viêm tĩnh mạch huyết khối.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Benzyl penicillin 

Trước khi dùng thuốc benzylpenicillin bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng thuốc benzylpenicillin, bạn nên chú ý một số vấn đề sau:

  • Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với penicillin, cephalosporin (ví dụ như cefaclor, cefadroxil hoặc cephalexin hoặc bất kỳ loại thuốc khác;
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ những loại thuốc kê toa và không kê toa bạn đang dùng, đặc biệt là các kháng sinh khác, thuốc chống đông máu (thuốc làm loãng máu) như warfarin, aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác như naproxen hoặc ibuprofen, atenolol, thuốc lợi tiểu, thuốc tránh thai, probenecid và các vitamin;
  • Cho bác sĩ biết nếu bạn có hay đã từng có suy thận hoặc bệnh gan, dị ứng, hen suyễn, bệnh máu, viêm đại tràng, đau bao tử hay sốt cỏ khô;
  • Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng penicillin, gọi bác sĩ của bạn;
  • Nếu bạn có bệnh tiểu đường và phải thường xuyên kiểm tra lượng đường trong nước tiểu của bạn, sử dụng Clinistix® hoặc TesTape®. Không sử dụng thuốc viên Clinitest vì với penicillin có thể gây ra kết quả dương tính giả.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Trước khi dùng thuốc benzylpenicillin bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng thuốc benzylpenicillin, bạn nên chú ý một số vấn đề sau:

  • Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với penicillin, cephalosporin (ví dụ như cefaclor, cefadroxil hoặc cephalexin hoặc bất kỳ loại thuốc khác;
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ những loại thuốc kê toa và không kê toa bạn đang dùng, đặc biệt là các kháng sinh khác, thuốc chống đông máu (thuốc làm loãng máu) như warfarin, aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác như naproxen hoặc ibuprofen, atenolol, thuốc lợi tiểu, thuốc tránh thai, probenecid và các vitamin;
  • Cho bác sĩ biết nếu bạn có hay đã từng có suy thận hoặc bệnh gan, dị ứng, hen suyễn, bệnh máu, viêm đại tràng, đau bao tử hay sốt cỏ khô;
  • Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng penicillin, gọi bác sĩ của bạn;
  • Nếu bạn có bệnh tiểu đường và phải thường xuyên kiểm tra lượng đường trong nước tiểu của bạn, sử dụng Clinistix® hoặc TesTape®. Không sử dụng thuốc viên Clinitest vì với penicillin có thể gây ra kết quả dương tính giả.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc Benzyl penicillin 

Dùng đồng thời các kháng sinh kìm khuẩn (như erythromycin, tetracyclin) có thể làm giảm tác dụng diệt khuẩn của penicilin do làm chậm tốc độ phát triển của vi khuẩn.

Nồng độ penicilin trong máu có thể kéo dài khi dùng đồng thời với probenecid do ngăn cản sự bài tiết penicilin ở ống thận. Tương tác này có thể được dùng trong điều trị để đạt được nồng độ thuốc trong huyết tương cao và kéo dài hơn .

Cimetidin có thể làm tăng khả dụng sinh học của penicilin.

Aspirin, indomethacin, phenylbutazon, sulfaphenazol và sulfinpyrazon kéo dài thời gian bán thải của benzylpenicilin một cách có ý nghĩa.

Cloramphenicol có thể làm giảm tác dụng của penicilin trong điều trị viêm màng não do Pneumococcus. Do đó phải dùng penicilin diệt khuẩn vài giờ trước khi dùng cloramphenicol.

Tác dụng của các thuốc chống đông máu dạng uống bình thường không bị ảnh hưởng bởi penicilin, nhưng trường hợp cá biệt có thể làm tăng thời gian prothrombin và gây chảy máu khi người bệnh dùng penicilin G. Do vậy, cần theo dõi khi sử dụng đồng thời, để có thể dự đoán trước và xử lý kịp thời.

Sự thải methotrexat ra khỏi cơ thể có thể bị giảm rõ rệt do dùng đồng thời với penicilin. Cần chăm sóc và theo dõi cẩn thận khi dùng cùng penicilin. Kiểm tra tiểu cầu, bạch cầu 2 lần một tuần, trong hai tuần đầu, và xác định nồng độ methotrexat nếu nghi ngờ có độc và điều trị nhiễm khuẩn nếu cần.

Bảo quản thuốc Benzyl penicillin 

Dạng thuốc bột khô được bảo quản dưới 30oC. Dung dịch vô khuẩn có thể để tủ lạnh trong một tuần không thấy dấu hiệu bị giảm hoạt lực rõ rệt.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều và xử trí

Nồng độ thuốc trong máu quá thừa có thể gây phản ứng có hại tới thần kinh như co giật, liệt và có thể tử vong. Khi dùng quá liều, phải ngừng dùng thuốc và điều trị triệu chứng và hỗ trợ theo yêu cầu.

Penicilin G kali có thể được loại bỏ qua lọc máu nhân tạo.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!