Thuốc Amyaryl - Điều trị đái tháo đường - Hộp 30 viên - Cách dùng

Thuốc Amyaryl thường được dùng điều trị đái tháo đường. Vậy thuốc được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Amyaryl

Amyaryl có thành phần chính là Glimepirid và Metformin. Glimepirid là một sulfonamid dùng đường uống, có tác dụng hạ glucose huyết, thuộc nhóm sulfonylure. Tác dụng chủ yếu của glimepirid là kích thích giải phóng insulin từ các tế bào bêta đảo Langerhans của tuyến tuỵ.

Cơ chế tác dụng của glimepirid là liên kết với thụ thể ở màng của tế bào bêta, làm đóng các kênh kali phụ thuộc ATP lại. Việc đóng kênh kali sẽ gây khử cực màng, làm mở kênh calci, khiến cho ion calci tăng xâm nhập vào bên trong tế bào. Việc tăng nồng độ ion calci trong tế bào sẽ kích thích sự giải phóng insulin ra khỏi tế bào.

Ngoài ra, glimepirid cũng còn có tác dụng ngoài tuỵ. Glimepirid cải thiện sự nhạy cảm của các mô ngoại vi đối với insulin và làm giảm sự thu nạp insulin ở gan. Glimepirid làm tăng rất nhanh số lượng các chất chuyên chở glucose qua màng tế bào cơ và tế bào mỡ, làm tăng thu nạp glucose vào các mô cơ và mô mỡ.

Metformin hydrochloride thuộc nhóm biguanide. Tên hoá học là 1,1-dimethyl biguanide hydrochloride, là thuốc uống hạ đường huyết khác hẳn và hoàn toàn không có liên hệ với các sulfonylurea về cấu trúc hoá học hoặc phương thức tác dụng.

Metformin hạ mức đường huyết tăng cao ở bệnh nhân tiểu đường, nhưng không có tác dụng hạ đường huyết đáng chú ý ở người không mắc bệnh tiểu đường. Như ở nhiều loại thuốc, phương thức tác dụng cụ thể của metformin chưa được biết rõ. Ðã có một số lý thuyết giải thích về phương thức tác dụng, đó là:

  • Ức chế hấp thu glucose ở ruột.
  • Gia tăng sử dụng glucose ở tế bào.
  • Ức chế sự tân tạo glucose ở gan.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Amyaryl

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén với hàm lượng:

  • Glimepirid: 2mg
  • Metformin: 500 mg

Hộp 30 viên

Giá thuốc: 130 000 VNĐ/hộp

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Amyaryl

Chỉ định 

Thuốc được chỉ định điều trị đái tháo đường týp 2. Nguồn: News Medical 

Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường týp 2) ở người lớn, khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn, luyện tập và giảm cân

Chống chỉ định 

Đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường týp 1), nhiễm acid-ceton do đái tháo đường, tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường và những trường hợp mắc các bệnh cấp tính. Những trường hợp này cần dùng insulin.

Người bị suy thận nặng, suy gan nặng, người có thai hoặc muốn có thai, người nuôi con bú. Riêng người cho con bú, nếu ngừng cho bú thì có thể dùng glimepirid.

Người mẫn cảm với glimepirid, người đã từng bị dị ứng, mẫn cảm với sulfonamid, hoặc mẫn cảm với một thành phần nào đó có trong thuốc.

  • Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương
  • Giảm chức năng thận do bệnh thận, hoặc rối loạn chức năng thận hoặc những tình trạng bệnh lý như trụy tim, nhồi máu cơ tim cấp tính và nhiễm khuẩn huyết
  • Bệnh nhân mẫn cảm với metformin hoặc các thành phần khác
  • Nhiễm axit chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, có hoặc không có hôn mê (kể cả nhiễm axit ceton do đái tháo đường)
  • Bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxy huyết
  • Bệnh phổi thiếu oxy mạn tính
  • Những trường hợp nhiễm khuẩn hoặc hoại tử
  • Phụ nữ mang thai (phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin) và cho con bú
  • Phải ngừng tạm thời Amyaryl đối với người bệnh vừa chụp X quang vì trong cơ thể có tiêm các chất cản quang có i-ốt và sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính chức năng thận
  • Hoại tử, nghiện rượu và suy dinh dưỡng.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Amyaryl

Cách dùng

Dùng thuốc đường uống, theo đơn của bác sĩ.

Uống ngay trước hoặc trong bữa ăn. Nên uống nguyên viên thuốc với một cốc nước đầy.

Liều dùng

Nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có tác dụng và sau đó điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân. Phải thường xuyên theo dõi nồng độ đường huyết của bệnh nhân để điều chỉnh liều cho phù hợp.

  • Liều tối đa hằng ngày không nên vượt quá 2 viên Glimepiride/ Metformin Hydrochloride(2mg/ 500mg), ngày hai lần.
  • Nếu bệnh nhân đang sử dụng phối hợp Glimepirid và Metformin ở dạng viên uống riêng biệt chuyển sang dùng Glimepiride/ Metformin Hydrochloride 2mg/ 500mg thì liều dùng Glimepiride/ Metformin Hydrochloride2mg/ 500mg dựa trên liều Glimepirid và Metformin đang sử dụng.

Tác dụng phụ thuốc Amyaryl

Thuốc có thể gây hạ đường huyết khi sử dụng. Nguồn: Premier Health

 

  • Thường gặp rối loạn và tiêu hóa buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy. Các triệu chứng này xảy ra lúc bắt đầu điều trị và sau đó giảm dần một cách tự phát.
  • Hạ đường huyết: Rối loạn thị giác thoáng qua.
  • Ngứa, phát ban.
  • Hiếm khi xảy ra nhiễm toan lactic do tích lũy Metformin ở người suy thận, suy gan, nghiện rượu và giảm oxy huyết. Tuy nhiên tình trạng này có tỉ lệ tử vong cao.
  • Rất hiếm: giảm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Amyaryl

  • Cần áp dụng chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt. Kiểm tra đường huyết và đường niệu đầu đặn.
  • Bệnh nhân có thể bị cơn hạ đường huyết. Để tránh cơn hạ đường huyết, bệnh nhân phải nghiêm chỉnh tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ, phải có chế độ ăn uống cân bằng – đầu đặn, luyện tập thể dục vừa sức uống thuốc đúng theo sự kê toa của bác sĩ.
  • Nếu có biểu hiện nôn mửa, đau bụng kèm theo vọp bẻ khó chịu kèm mệt mỏi nặng xảy ra có thể là dấu hiệu của mất kiểm soát đường huyết nghiêm trọng, phải ngừng dùng thuốc và báo ngay cho bác sĩ điều trị biết.
  • Do nguy cơ hạ đường huyết và rối loạn thị giác thoáng qua trong khi sử dụng thuốc, phải thận trọng trong khi lái xe vận hành máy móc.

Tương tác thuốc Amyaryl

Thuốc Amyaryl gồm 2 thành phần đều có thể gây tương tác khi dùng cùng thuốc khác

Glimepirid:

  • Một số thuốc có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của Glimepirid như: insulin, thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác, chloramphenicol, dẫn chất coumarin, cyclophosphamid, disopyramid, ifosfamid, IMẠO, thuốc chống viêm non-steroid, probenecid, thuốc kháng nấm (miconazol, fluconazol, ketoconazol), các quinolon, các sulfonamid, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển, các steroid đồng hóa và nội tiết tổ sinh dục nam, rượu, tetracylin. Do đó cần phải giảm liều Glimepirid khi phối hợp với một trong các loại thuốc trên
  • Một số thuốc có thể làm giảm tác dụng hạ đường huyết của Glimepirid như các thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu thiazid, corticosteroid, diazoxid, catecholamin và các thuốc giống thần kinh giao cảm khác, glucagon, acid nicotinic (liều cao), estrogen và thuốc tránh thai có estrogen, phenothiazin, phenytoin, hormon tuyến giáp, rifampicin. Khi đó cần điều chỉnh tăng liều Glimepirid.

Metformin hydroclorid:

  • Furosemid làm tăng nồng độ tối đa Metformin trong máu mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận, do đó làm tăng tác dụng kiểm soát đường huyết của Metformin.
  • Thuốc cationic được thải trừ qua ống thận có khả năng tương tác với Metformin do cạnh tranh hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận như amilorid dioxit, morphin, procainamid quinidin ranitidin tramteren trimethoprim vancomyco Cimetidin làm tăng nồng độ đỉnh của Metformin trong máu.
  • Các trường hợp trên đầu gây tích lũy Metformin dẫn đến tăng độc tính của chất này. Nên tránh phối hợp.

Bảo quản thuốc Amyaryl

Nơi khô ráo, nhiệt độ phòng từ 15-300C

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều dẫn đến hiện tượng cơn tụt glucose huyết. Nhức đầu, người mệt lả, run rẩy, vã mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, chóng mặt, rối loạn thị giác, ngủ gà, trầm cảm, lú lẫn, mất tri giác, dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê, thở nông, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn tụt glucose huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ. Có thể tới 24 giờ sau khi uống triệu chứng mới xuất hiện.

Xử trí

Báo cho thày thuốc ngay, nhập viện nếu bị nặng.

Trường hợp nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường trắng 20 - 30g hoà vào một cốc nước và theo dõi glucose huyết. Cứ sau khoảng 15 phút lại cho uống một lần, cho đến khi glucose huyết trở về giới hạn bình thường.

Trường hợp nặng: Bệnh nhân hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm ngay 50 ml dung dịch glucose 50% nhanh vào tĩnh mạch. Sau đó, phải truyền tĩnh mạch chậm dung dịch glucose 10 - 20% để nâng dần glucose huyết lên đến giới hạn bình thường. Cần theo dõi liên tục glucose huyết đến 24 - 48 giờ, vì rất dễ xuất hiện tụt glucose huyết tái phát. Nếu nặng quá, có thể cho glucagon 1 mg tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Nếu uống quá nhiều glimepirid, cần rửa dạ dày và cho uống than hoạt.

  • Nếu quên liều, dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.
Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!