Thuốc Aluvia - Điều trị nhiễm HIV - Hộp 1 lọ 120 viên - Cách dùng

Aluvia (lopinavir/ritonavir) là thuốc điều trị nhiễm HIV (kết hợp với ít nhất 2 thuốc chống retrovirus khác). Vậy thuốc Aluvia (lopinavir/ritonavir) được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác động thuốc Aluvia

Thuốc Aluvia (lopinavir/ritonavir) có thành phần chính gồm Lopinavir, Ritonavir 

Nhóm trị liệu: Thuốc kháng virus đường dùng toàn thân, ức chế protease, mã ATC: JOSAE06

Cơ chế tác dụng

  • Hoạt chất kháng virus của Aluvia là lopinavir. Lopinavir là chất ức chế enzym protease của virus HIV-1 và HIV-2. Sự ức chế protease của HIV ngăn cản thủy phân gag-pol polyprotein dẫn đến hình thành ra các virus không hoàn chỉnh và không lây nhiễm.
  • Ảnh hưởng trên điện tâm đồ: Ảnh hưởng của thuốc lên khoảng QTcF dược đánh giá trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, có kiểm soát, chéo đôi, dùng đối chứng placebo và moxifloxacin 400 mg 1 lần mỗi ngày, tiến hành trên 39 người tình nguyện khỏe mạnh với 10 lần ghi điện tâm đồ trong vòng 12 giờ vào ngày thứ 3. Giá trị trung bình khác biệt (khoảng tin cậy 95%) của khoảng QTcF so với placebo là 3,6 (6,3) với liều 400/100 mg 2 lần mỗi ngày và 13,1 (15,8) với liều lớn hơn liều điều trị 800/200 mg 2 lần mỗi ngày. Liponavir/ritonavir liều cao (800/200 mg 2 lần mỗi ngày) làm kéo dài khoảng QRS từ 6 mili giây lên 9,5 mili giây góp phần kéo dài khoảng QT. Giá trị khoảng QTcF ghi nhận được trong ngày thứ 3 tương ứng với 2 chế độ liều trên cao hơn gấp 1.5 lần và 3 lần so với liều khuyến cáo của liponavir/ritonavir sử dụng 1 lần mỗi ngày hoặc 2 lần mỗi ngày ở trạng thái cân bằng. Không bệnh nhân nào có mức tăng QTcF > 60 mili giây so với giá trị nên hoặc khoảng QTcF vượt quá ngưỡng có thể gây biểu hiện trên lâm sàng là 500 mili giây.
  • Cùng trong nghiên cứu này, sự tăng nhẹ khoảng PR cùng được ghi nhận ở các bệnh nhân dùng liponavir/ritonavir vào ngày thứ 3. Mức thay đổi trung bình so với giá trị nền của khoảng PR nằm trong khoảng 1.6 đến 24.4 mili giây được ghi nhận trong vòng 12 giờ sau khi dùng thuốc. Khoảng PR tối đa ghi nhận được là 286 mili giây và không ghi nhận được trường hợp nào có giá trị hàng giây trong hay block tim độ 2 hoặc độ 3 nào (xem phần Cảnh báo và Thận trọng).
  • Hoạt tính kháng virus trên in vitro: Hoạt tính kháng virus trên in vitro của lopinavir với chủng HIV phòng thí nghiệm và phân lập từ lâm sàng đã được đánh giá tương ứng trên các dòng nguyên bào lympho và các tế bào lympho máu ngoại biên gây nhiễm. Trong trường hợp không có mặt huyết thanh người. IC50 trung bình của lopinavir với 5 chủng HIV-1 phòng thí nghiệm là 19 nM. Trong trường hợp không có mặt và có 50% huyết thanh người thì giá trị IC50 trung bình của lopinavir với chủng HIV-lRIB trên dòng tế bào MT tương ứng là 17 nM và 102 nM. Ở trường hợp không có mặt huyết thanh người, giá trị EC50 trung bình của liponavir với một số chủng HIV-1 được phân lập từ lâm sàng là 6,5 nM

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Aluvia

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau

*Viên nén bao phim 200mg/50mg. Hộp 1 lọ 120 viên

Mỗi 1 viên chứa: 

  • Lopinavir 200mg
  • Ritonavir 50mg
  • Tá dược vừa đủ

Giá thuốc:  1.700.000 VNĐ/hộp

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Aluvia

Chỉ định

Aluvia (lopinavir/ritonavir) điều trị HIVAluvia (lopinavir/ritonavir) điều trị HIV

Thuốc chỉ định trong các trường hợp sau:

Nhiễm HIV (kết hợp với ít nhất 2 thuốc chống retrovirus khác). Ritonavir tăng tác dụng của lopinavir (xem ở trên); liều thấp ritonavir trong kết hợp không có tác dụng chống virus.

Chống chỉ định

Thuốc Aluvia (lopinavir/ritonavir) chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân dị ứng hoặc đã từng bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc Aluvia trước đây.
  • Đối tượng bị suy giảm chức năng gan mức độ nghiêm trọng (nặng).
  • Các trường hợp bị viêm tụy hoặc người bệnh mắc đái tháo đường.
  • Tình trạng rối loạn đông máu, tăng lipid máu.
  • Không dùng trên đối tượng là phụ nữ cho con bú.
  • Trẻ em <2 tuổi.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Aluvia

Cách dùng

  • Được bào chế ở dạng viên nén bao phim, nuốt trực tiếp, tuyệt đối không nhai, nghiền nát hoặc bẻ vỡ viên.
  • Người dùng nên được chỉ định liều dùng cụ thể bởi bác sĩ chịu trách nhiệm điều trị, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc.
  • Thuốc có thể uống kèm theo thức ăn hoặc không, nghĩa là có thể uống thuốc Aluvia lúc bụng đói hoặc lúc bụng no.

Liều dùng

Dự phòng sau khi phơi nhiễm HIV do nghề nghiệp

  • Liều lopinavir/ritonavir là 400 mg lopinavir và 100 mg ritonavir 2 lần/ ngày cùng với các thuốc kháng retrovirus khác.
  • Phải uống ngay (trong vòng vài giờ) sau khi bị phơi nhiễm và dùng trong 4 tuần.

Dự phòng phơi nhiễm HIV cho người có nguy cơ không do nghề nghiệp

  • Liều lopinavir/ritonavir là 400 mg lopinavir và 100 mg ritonavir, 2 lần/ ngày cùng với ít nhất là 2 thuốc kháng retrovirus khác.
  • Phải uống sớm (trong vòng 72 giờ) ngay sau khi có nguy cơ bị phơi nhiễm và dùng trong 28 ngày.

Trẻ em

  • Trẻ có HIV ≥ 14 ngày tuổi: Liều Aluvia được tính theo cân nặng hoặc diện tích cơ thể.
  • Lưu ý liều ở trẻ em không được cao hơn liều ở người lớn.
  • Không dùng cách uống 1 lần/ ngày cho người < 18 tuổi.

Với trẻ từ 14 ngày – 6 tháng tuổi:

  • Dùng liều 300 mg/m2 lopinavir và 75 mg/m2 ritonavir (thuốc nước) x 2 lần/ ngày.
  • Hoặc 16 mg/kg lopinavir và 4 mg/kg ritonavir (theo cân nặng) 2 lần/ ngày. 

Từ 6 tháng – 18 tuổi: Không dùng đồng thời amprenavir, efavirenz, nelfinavir hoặc nevirapin:

  • Liều 230 mg/m2 lopinavir và 57,5 mg/m2 ritonavir x 2 lần/ ngày (theo diện tích).
  • Hoặc 12 mg/kg lopinavir và 3 mg/kg ritonavir (theo cân nặng) x 2 lần/ ngày ở trẻ cân nặng < 15 kg.
  • Trẻ 15 – 40 kg: 10 mg/ kg lopinavir và 2,5 mg/kg ritonavir x 2 lần/ ngày.

Lưu ý, thông tin liều chỉ mang tính chất tham khảo. Tùy vào tình trạng chức năng sinh lí của cơ thể, cân nặng, độ tuổi mà liều sẽ khác nhau. Do đó, cần tuân thủ uống đúng liều – đúng giờ – đúng tư vấn của bác sĩ.

Tác dụng phụ của thuốc Aluvia

Sử dụng Aluvia (lopinavir/ritonavir) có thể gây nổi mẩnSử dụng Aluvia (lopinavir/ritonavir) có thể gây nổi mẩn

Thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:

  • Xuất hiện tình trạng nổi mẩn.
  • Nồng độ cholesterol trong máu cao, tăng triglycerid.
  • Tiêu chảy, dị cảm vị giác, nôn, buồn nôn, đau bụng.
  • Tăng men gan.
  • Gây giãn mạch.
  • Nhức đầu, mất ngủ.
  • Tăng amylase, khó tiêu, tăng lipase, chướng bụng, sút cân.
  • Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính.
  • Gan: Tăng AST, tăng bilirubin.
  • Yếu cơ.
  • Rung nhĩ, blốc nhĩ – thất, nhồi huyết não, tim chậm, tắc tĩnh mạch sâu, viêm tắc tĩnh mạch, nhồi máu cơ tim, huyết áp tăng.
  • Chướng bụng, khô miệng, viêm miệng, ợ hơi, chán ăn, tăng/giảm thèm ăn, khó nuốt, loét miệng, trĩ, táo bón…
  • Viêm tuyến nước bọt, viêm thực quản, viêm dạ dày – ruột, viêm ruột, nha chu viêm, viêm tụy, viêm dạ dày
  • Rối loạn thị giác, mất điều vận, hội chứng ngoại tháp, bệnh thần kinh ngoại biên, co giật, run đầu chi, ngủ gà, chóng mặt,..
  • Mơ thấy ác mộng, hoang tưởng, quên, lo âu, bồn chồn, vô cảm, kích động, lú lẫn, rối loạn cảm xúc, trầm cảm.
  • Ho, khó thở, đau ngực, hen, viêm phế quản, phù phổi, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang.
  • Đau vùng gan, viêm đường mật, viêm túi mật, viêm gan, gan to, rối loạn chức năng gan.
  • Giảm thanh thải creatinin, viêm thận, giảm bạch cầu, thiếu máu, lách to, sưng hạch bạch huyết.
  • Xuất tinh bất thường, giảm ham muốn tính dục.
  • Mệt mỏi, sốt, rét run, dị ứng, hội chứng giả cúm, xuất hiện khối u, nhiễm khuẩn, nhiễm virus.

Lưu ý khi dùng thuốc Aluvia

Khi phát thuốc cần dặn kỹ bệnh nhân và người chăm sóc bệnh nhân:

Aluvia không có tác dụng chữa khỏi bệnh mà chỉ tác dụng ngăn cản sự nhân lên của virus.

Do vậy, người bệnh vẫn có thể bị nhiễm khuẩn cơ hội và bị các biến chứng do bệnh gây ra.

Lưu ý, bệnh nhân khi dùng Aluvia vẫn phải dùng các biện pháp tránh lây truyền virus HIV, quan hệ tình dục với các biện pháp bảo vệ an toàn.

Nếu nồng độ thuốc giảm nhiều sẽ làm tình trạng bệnh chuyển nhanh sang giai đoạn AIDS và gây tử vong. Do đó, phải tuân thủ điều trị: Uống đúng liều, đúng giờ. Phải thông tin cho bác sĩ khi thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường, nhất là thấy tăng cân ở trẻ.

Aluvia có thể gây tương tác nghiêm trọng thậm chí dẫn đến tử vong nếu dùng chung với một số thuốc khác. Vì vậy, phải thông báo cho bác sĩ tất cả các thuốc mà bệnh nhân dùng. Nên dùng màng ngăn để tránh thai vì thuốc viên không có tác dụng.

Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị suy gan, chú ý ở bệnh nhân đái tháo đường; phải bắt đầu điều trị hoặc chỉnh liều insulin hoặc thuốc hạ glucose huyết đường uống. 

Tương tác thuốc Aluvia

  • Amiodarone, bepridil, quinidine, propafenone, verapamil (điều trị tình trạng rối loạn nhịp tim).
  • Pimozide (điều trị tâm thần phân liệt).
  • Quetiapine (điều trị tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực và rối loạn trầm cảm lớn).
  • Astemizole, terfenadine (sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng).
  • Triazolam, diazepam, flurazepam (giảm lo âu hoặc khó ngủ).
  • Midazolam uống và chlorazepate (an thần dùng điều trị động kinh).
  • Alfuzosin (phì đại tuyến tiền liệt).
  • Cisapride .
  • Ergotamine, dihydroergotamine, ergonovine, methylergonovine (trong đau nửa đầu).
  • Simvastatin và lovastatin (giảm cholesterol trong máu).
  • Colchicine (điều trị gout).
  • Axit Fusidic .
  • Sildenafil .
  • Avanafil hoặc vardenafil.

Bảo quản thuốc Aluvia

  • Để thuốc Aluvia tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
  • Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
  • Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30 ºC.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Xử trí khi quá liều Aluvia

Vẫn chưa có đầy đủ dữ liệu về tình trạng quá liều thuốc Aluvia. Hiện tại, vẫn chưa có thuốc kháng đặc hiệu. Do đó, có thể rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt để lấy thuốc chưa được hấp thu.

Lưu ý, biện pháp chạy thận nhân tạo không có tác dụng vì thuốc gắn nhiều vào protein huyết tương nhưng lại có tác dụng lấy alcol và propylen glycol trong trường hợp quá liều do dùng thuốc dạng nước.

Xử trí khi quên một liều Aluvia

  • Dùng ngay sau khi nhớ ra đã quên liều.
  • Nếu liều đã quên kề với liều kế tiếp. Bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng lịch trình dùng thuốc.
  • Không dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên.
Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!