Thuốc Alexan - Điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) - Hộp 1 lọ x 10ml - Cách dùng

Alexan là thuốc điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) ở người lớn. Vậy thuốc Alexan được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác động thuốc Alexan

Thuốc Alexan có thành phần chính là Cytarabin 

Phân loại nhóm điều trị được lý: chất chống chuyển hóa (chất đồng đẳng pyrimidin) Mã ATC: LO1BCO1

Alexan chứa hoạt chất chính là cytarabin, một chất chống chuyển hóa từ một chuỗi các chất đối kháng pyrimidin.

Cytarabin là một chất chống ung thư đặc hiệu pha trên chu kỳ tế bảo, cytarabin chi tác động trên các tế bào trong pha S của chu kỳ phân bào. Chất này được đưa vào trong tế bào để chuyên hóa thành cytarabin-5° triphosphat (ara-CTP) là một chất chuyển hóa hoạt động. Cơ chế tác dụng của cytarabin vẫn chưa được tìm hiểu đầy đủ nhưng dường như ara-CTP tác dụng chủ yếu qua việc ức chế ADN polymerase. Việc thâm nhập vào ADN và ARN có thể góp phần vào tác dụng gây độc tế bào của cytarabin. Cytarabin có tác dụng gây độc với các tế bảo tăng sinh của động vật có vú trên mô nuôi cấy.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Alexan

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

Dung dịch tiêm truyền. 50 mg/ml. Hộp 1 lọ x 10ml

Mỗi 1ml dung dịch 

  • Cytarabin 50,0 mg
  • Tá dược vừa đủ

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Alexan

Alexan điều trị bệnh bạch cầu ở người lớnAlexan điều trị bệnh bạch cầu ở người lớn

Chỉ định

Thuốc Alexan chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) ở người lớn.
  • Các bệnh bạch cầu khác ở người lớn và trẻ em.

Chống chỉ định

Thuốc Alexan chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Chống chỉ định với các trường hợp nhạy cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá được nào của thuốc. 
  • Thiếu máu, giám bạch cầu và giảm tiểu cầu không đo căn nguyên ác tính (như bất sân tủy); trừ khi bác sĩ cho rằng sử dụng thuốc này là lựa chọn tốt nhất cho bệnh nhân.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Alexan

Cách dùng

Chỉ được dùng cyfarabin trong các khoa chuyên ngành, bởi các bác sĩ giàu kinh nghiệm trong điều trị hóa chất và điều trị hỗ trợ.

Cytarabin không có tác dụng khi uống. Liều dùng và cách dùng phụ thuộc vào liệu trình điều trị để theo dõi.

Trước khi bắt đầu điều trị hóa chất, bác sĩ phải nhận thức rõ rằng về các tác dụng phụ, các biện pháp phòng ngừa, chống chỉ định và các cảnh báo về các thuốc có trong chương trình điều trị.

Cytarabin có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc gây độc tế bào hoặc đôi khi là các corticosteroid.

Theo các khuyến cáo chung, bệnh bạch cầu thường điều trị bằng cách phối hợp các thuốc gây độc tế bào trong đó có khoảng 2-5 thuốc được dùng. Với các liệu trình điều trị khác nhau, đề nghị xem các tài liệu chuyên ngành. Alexan có thể dùng theo đường tiêm tĩnh mạch (tiêm truyền hoặc tiêm), tiêm dudi da. Để chuẩn bị dung dịch truyền, có thể hòa Alexan vào dung dịch NaCl 0,9% hoặc glucose 5%. Với cùng một mức liều, cytarabin tiêm truyền tĩnh mạch nhanh thì dụng nạp tốt hơn là tiêm truyền liên tục. Điều này có liên quan đến tính chất bất hoạt nhanh của thuốc, việc tiêm truyền nhanh đẫn đến kết quả là các tế bảo bình thường và tế bào khối u tiếp xúc với các nồng độ của thuốc trong một thời gian ngắn.

Liều dùng

Điều trị liên tục

  • Liều khởi đầu nên dùng là 2 mg/kg/ngày, tiêm nhanh trong 10 ngày. Kiểm tra công thức máu hàng ngày. Nếu tác dụng chống ung thư bạch cầu không được ghỉ nhận và không có dấu hiệu độc tính, tăng liều lên 4 mg/kg/ngày và duy trì cho đến khi đáp ứng điều trị hoặc có độc tính, Hầu hết tất cả các bệnh nhân có dấu hiệu độc tính với liều trên.
  • Liều 0,5 - 1,0 mg/kg/ngày có thể được truyền với thời gian lên đến 24 giờ. Phần lớn bệnh nhân đạt được kết quả khả quan ngay sau khi truyền một giờ. Sau điều trị 10 ngày, liều hàng ngày có thể tăng lên 2 mg/kg/ngay thy thuộc vào phản ứng độc tính. Tiếp tục theo dõi độc tính hoặc cho đến khi có dấu hiệu thuyên giảm.

Điều trị ngắt quãng

  • Tiêm truyền tĩnh mạch 3 - 5 mg/kg/ngày trong năm ngày liên tục. Sau đó ngừng 2 - 9 ngày, rồi lại tiếp tục liệu trình. Duy trì cho đến khi có đáp ứng hoặc có dấu hiệu độc tính.
  • Bằng chứng đầu tiên của dấu hiệu cải thiện tủy xương được quan sát thấy trong vòng 7 - 64 ngày sau khi bắt đầu điều trị (trung bình 28 ngày).
  • Nhìn chung, nếu sau một giai đoạn điều trị thăm dò cho thấy không có độc tính và bệnh không thuyên giảm, nên cân nhắc với liều cao hơn.

Điều trị duy trì

  • Tình trạng thuyên giảm do điều trị bằng cytarabin, hoặc bằng các loại thuốc khác có thể được duy trì bằng cách tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da 1 mg/kg, 1 - 2 lần/tuần.
  • Viêm màng não do bạch cầu cấp: Phác đề điều trị bệnh viêm màng não rất đa dạng nhưng tổng liều khuyến cáo hàng ngày không được vượt quá 100 mg, khuyến khích sử dụng xen kẽ với methotrexat (cùng đường truyền hoặc tiêm vào khoang nhện). Suy tủy, thiếu máu và giảm tiểu cầu xảy ra trên hầu hết bệnh nhân được tiêm hoặc truyền cytarabin hàng ngày. Suy tủy có tính hai pha và điểm đáy ở khoảng sau 7 - 9 ngày và 15 - 24 ngày. Bằng chứng của đấu hiệu cải thiện tủy xương được quan sát thấy trong vòng 7 - 64 ngày sau khi bắt đầu điều trị (trung bình 28 ngày)
  • Quần thể bệnh nhân nhi: Trẻ em dung nạp được thuốc liều cao hơn so với người lớn, do vậy khi khoảng liều được đưa ra, trẻ em sẽ được chỉ định liều cao hơn và người lớn sẽ được chỉ định liều thấp hơn.
  • Bệnh nhân cao tuổi: Không có đữ liệu cho thấy cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi thường không chịu được độc tính của thuốc như bệnh nhân trẻ tuổi, vì vậy cần đặc biệt chú ý nêu có dấu hiệu giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu.Các biện pháp điều trị hỗ trợ cần được chỉ định khi cần thiết

Tác dụng phụ thuốc Alexan

Sử dụng Alexan có thể gây viêm kết mạcSử dụng Alexan có thể gây viêm kết mạc

Tác dụng phụ của cytarabin phụ thuộc vào liều dùng.

Tác dụng phụ phổ biến nhất là tác dụng phụ trên đạ dày ruột. Cytarabin gây độc với tủy xương và gây ra các tác dụng phụ trên máu.

Rối lọan hệ thống máu và bạch huyết:

Điều trị bằng cytarabin có thể gây ức chế tủy xương, thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lỗ, giảm tế bào lưới. Mức độ nghiêm trọng của các tác dụng trên phụ thuộc vào liều và liệu trình điều trị. Thuốc có thể làm thay đối tế bào trong hình thái học tủy xương

Nhiễm khuẩn ký sinh trùng

Nhiễm virus, nhiễm khuẩn, nhiễm nắm, nhiễm ký sinh trùng hoặc nhiễm vi sinh vật hoại sinh tại bất kỳ vùng nào của cơ thể có thể liên quan đến sử dụng cytarabin đơn độc hoặc phối hợp với các tác nhân ức chế miễn dịch khác sau liều ức chế miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể. Các nhiễm trùng này có thể nhẹ nhưng cũng có thể nặng và gây tử vong.

Rối loạn mô liên kết và cơ xương khớp:

Hội chứng cytarabin đã được mô tả. Nó được đặc trưng bởi: sốt, đau cơ, đau xương, đau ngực (thỉnh thoảng), phát ban san, viêm kết mạc và mệt mỏi. Nó thường xảy ra sau khi dùng thuốc 6-12 giờ. Các corticosteroid đã được chứng minh là mang lại lợi ích trong việc ngăn ngừa và điều trị hội chứng này. Nếu các triệu chứng của hội chứng này trở nên nghiêm trọng cần phải điều trị, nên dùng corticosteroid để dự phòng cũng như điểu trị nối tiếp với cytarabin.

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng.

  • Rất phổ biến: Nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, nhiễm trùng.
  • Chưa xác định: viêm mô tế bào tại vị trí tiêm, áp xe gan.
  • U lành tính, u ác tính và không rõ (bao g6m ca nang và polvp).
  • Ít gặp: tàn nhang.

Rối lọan hệ thống máu và bạch huyết.

Thường gặp: Thiếu máu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, các rồi lọan trên chuyển hóa và dinh dưỡng.

Thường gặp:  Chán ăn, ăng acid uric máu, rối lo hệ thống thần kinh.

Chưa xác định, độc thần kinh, viêm dây thần kinh, chóng mặt, nhức đầu.

Thường gặp: khi tiêm liều cao gặp độc tính trên não và tiểu não với mức độ nhận thức giảm, loạn vận ngôn, chứng giật cầu mắt.

Ít gặp: Đau đầu, bệnh thần kinh ngoại biên, rồi loạn trên mắt.

Thường gặp: viêm kết mạc xuất huyết có hồi phục (sợ ánh sáng, nóng rát, rỗi loạn thị giác, chảy nước mắt), viêm giác mạc.

Rối loạn tim ít gặp:

Viêm màng ngoài tim. Rất hiểm gặp: loạn nhip tim. Rồi loạn hỗ hấp lông ngực và trung thất Ít gặp: viêm phỗi, khó thở, đau họng.

Rối lọan dạ đày ruột:

Thường gặp: khó nuốt, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm hoặc loét đường tiêu hóa/hậu môn. Ít gặp: viêm thực quản, loét thực quản, trướng khí, viêm kết tràng hoại tử, viêm phúc mạc. Môi loạn gan mắt Thường gặp: các tác dụng có thê phục hồi trên gan với nồng độ enzym tăng. Rất phổ biến: bất thường chức năng gan Chưa xác định: vàng da. Roi loan trén da và mô dưới da Thường gặp: các tác dụng phụ trên đa có thể hồi phục như ban đỏ, phỏng rộp, mày đay, viêm mạch, rụng lông tóc. Ít gặp: loét da, mắn ngứa, đau bỏng ở lòng bàn tay và bàn chân.

Rất hiếm gặp: viêm cấu trúc da do thâm nhiễm bạch cầu trung tính vào tuyến mồ hôi (NEH) Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương Ít gặp: đau cơ, đau xương rối loạn thân và nước tiểu: Thường gặp: rối loạn chức năng thận, bí tiểu. Rối loạn chung và rồi loạn tai chỗ tiêm: Thường gặp: sốt, viêm tĩnh mạch huyết khối tại chỗ tiêm. Những biến cố bất lợi do sử dung cytarabin liều cao ngoài các biến có đã ghi nhân khi sử dụng liều quy ước: Độc tính trên huyết học: Giảm mạnh toàn bộ huyết cầu có thể kéo dài 15-25 ngày kèm theo bắt sản tủy nghiêm trọng hơn so với khi sử dụng cytarabin liều quy ước. Các rối loan trên hệ thần kinh: Sau khi sử dụng liều cao cytarabin, các triệu chứng liên quan đến ảnh hưởng của thuốc trên não và tiểu não như thay đổi tính cách, giảm hoạt bát, rối loạn vận ngôn, mắt thăng bằng, run, rung giật nhãn cầu, đau đầu, lú lẫn, ngủ gà, chóng mặt, hôn mê, co giật,...xuất hiện ở 3 -37% bệnh nhân sử dụng thuốc. Tỷ lệ này có thê cao hơn đối với người cao tuổi (> 55 tudi). Các yếu tố nguy cơ khác như suy giảm chức năng gan, suy giảm chức năng thận, đã điều trị bệnh thần kinh trung ương trước đó (như xạ trị) và nghiện rượu. Phần lớn các trường hợp rối loạn thần kinh trung ương có khả năng hồi phục. Nguy cơ độc tính trên thần kinh trung ương tăng lên khi sử dụng kết hợp phác đồ cytarabin truyền tĩnh mạch liều cao với các liệu pháp gây độc trên thần kinh trung ương khác như xạ trị hoặc dùng liều cao. Đôc tính trên giác mac và kết mac: Loét giác mạc và viêm kết mạc xuất huyết có hồi phục đã được ghi nhận. Những tác dụng không mong muốn này có thể phòng tránh hoặc giảm nhẹ bằng cách sử dụng corticosteroid dạng nhỏ mắt. Các rối loan trên hê tiêu hóa Khi sử dụng cytarabin liều cao, các phản ứng đặc biệt nghiêm trọng có thể xảy ra ngoài các triệu chứng thường gặp. Thủng ruột hoặc hoại tử kèm tắc ruột và viêm phúc mạc đã được ghi nhận.

Áp xe gan, hội chứng Budd-Chiari (huyết khối tĩnh mạch gan) và viêm tụy đã được ghi nhận sau khi sử dụng phác đồ cytarabin liều cao. Các rối loạn hô hấp, trung thất và lồng ngực: Có thể xuất hiện các đấu hiệu lâm sàng tương tự như trong trường hợp phù phổi/suy hô hấp cấp, đặc biệt khi sử dụng phác đồ cytarabin liều cao. Phản ứng này có thể do tốn thương mao mạch phế nang. Khó xác định tần suất của phản ứng này (khoảng 10-26% trong các công bố khác nhau) do chúng thường tái phát trên bệnh nhân và có thê bị thúc đẩy bởi những yếu tố khác. Các biến cổ khác: Bệnh cơ tim và tiêu cơ vân đã được ghi nhận sau điều trị bằng cytarabin. Đã ghi nhận một trường hợp sốc phản vệ dẫn đến ngừng tim phổi cần hồi sức tích cực. Biến có này xuất hiện ngay sau khi đùng cytarabin theo đường tĩnh mạch. Tác dụng không mong muốn trên tiêu hóa giảm nếu dùng cyfarabin theo đường tiêm truyền, cứ sử dụng glucocorticoid tai chỗ để phòng ngừa viêm kết mạc xuất huyết. Mất kinh hoặc không có tỉnh trùng (xem mục Phụ nữ có thai và cho con bi) Na

Thông báo cho bắc sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc 

Qui cách đóng gói: Hộp 1 lọ 500 mg/10ml Điều kiện báo quan: 

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 300C. 

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Hạn dùng trong khi sử dụng

 Lưu ý khi dùng thuốc Alexan

  • Cytarabin gây dị tật thai nhi trên một số loài động vật. Chỉ sử dụng cytarabin trên phụ nữ đang mang thai hoặc có thể đang mang thai sau khi cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ.
  • Nam giới và nữ giới phải sử dụng biện pháp tránh thai hữu hiệu trong vòng 6 tháng sau khí sử dụng thuốc.
  • Thông thường, không nên sử dụng thuốc này trên bệnh nhân đang mang thai hoặc đang cho con bú,

Khả năng sinh sản

Các nghiên cứu về khả năng sinh sản để đánh giá các độc tính sinh sản của cytarabin chưa được thực hiện. Ức chế tuyến sinh dục, dẫn đến mắt kinh hoặc không có tỉnh trùng, có thể xuất hiện trên các bệnh nhân sử dụng cytarabin, đặc biệt khi dùng đồng thời với các tác nhân alkyl hóa. Nhìn chung, các tác dụng này phụ thuộc liều, thời gian điều trị và có thể không hồi phục (xem mục Tác dụng không mong muốn). Cytarabin có nguy cơ gây đột biến, có thể dẫn đến tốn thương nhiễm sắc thể trong tỉnh trùng người, do đó cần khuyến cáo những nam giới đang sử dụng phác đồ cytarabin và bạn tình của họ sử dụng các biện pháp tránh thai đáng tin cậy.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

 Cytarabin không có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân điều trị hóa trị liệu bị giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc và nên được cảnh bảo về nguy cơ cũng như được khuyên để tránh những vận động này.

Tương tác thuốc Alexan

Cần tránh sử dụng đồng thời flueytosin với cytarabin do làm mất hiệu quả điều trị của flucytosin.

Giảm có hồi phục nồng độ digoxin ở trạng thái do định trong huyết tương và bài tiết glycosid qua thận đã được ghi nhận trên bệnh nhân sử dụng beta-acetyldigoxin kết hợp với phác đồ hóa trị liệu bao gồm cyelophosphamid, vincristin, prednison kèm hoặc không kèm cytarabin hoặc procarbazin. Nồng độ đigitoxin ở trạng thái én định trong huyết tương không thay đổi trong trường hợp này. Do đó, giám sát nồng độ digoxin trong huyết tương có thể được chỉ định trên các bệnh nhân sử dụng phác đồ hóa trị liệu phối hợp như trên. Có thể chỉ định digitoxin thay thé digoxin cho các bệnh nhân này.

Nghiên cứu tương tác ứ vitro gitta gentamicin và cytarabin cho thay cyratabin có thể đối kháng tác dụng kháng khuẩn của gentamicin trên các chủng K.pnewmonia. Trên bệnh nhân đang sử dụng cytarabin kết hợp véi gentamycin dé điều trị nhiễm khuẩn do Kpneumoniae, cân phải đánh giá lại phác đồ kháng khuẩn nếu đáp ứng với kháng sinh không xuất hiện sớm trong quá trình điều trị.

Có thể gặp bệnh thần kinh cảm giác và bệnh thần kinh vận động ngoại biên khi điều trị củng cố với phác đồ cytarabin liều cao, daunorubicin va asparaginasc trên các bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh bạch cầu cấp không thuộc dòng lympho (bệnh bạch cầu cấp dòng tủy).

Bảo quản thuốc Alexan

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 300C 

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Quá liều và cách xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. 

Xử trí khi quá liều: ngừng thuốc, sau đó tiến hành các biện pháp xử trí tình trạng ức chế tủy xương bao gồm truyền máu toàn phần, truyền tiểu cầu, dùng kháng sinh. Truyền 12 liều 4,5 g/m? (mỗi lần truyền kéo dài I giờ, cách 12 giờ một lần) gây độc tính không hồi phục trên thần kinh trung ương dẫn đến tử vong, Cytarabin có thê thẩm tách lọc máu được. 

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!