Thuốc Alenta - Điều trị loãng xương - Hộp 4 viên - Cách dùng

Thuốc Alenta có thành phần chính là Natri Alendronate. Tác dụng điều trị loãng xương để tránh tình trạng nứt gãy xương ở cột sống, vùng khớp háng ở phụ nữ sau mãn kinh. Vậy thuốc Alenta được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Alenta 

Thuốc Alenta có thành phần: Natri Alendronate

Alendronat là một aminobisphosphonat có tác dụng ức chế tiêu xương đặc hiệu. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy Alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, nơi mà alendronat ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào.
 Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị tiền lâm sàng bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyển. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng ở các phụ nữ mãn kinh từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương (được xác định là có khối lượng xương thấp, ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị bằng alendronatlàm giảm đáng kể số lần gẫy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở xương tăng rõ rệt sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục trong suốt quá trình dùng thuốc. Tuy nhiên sau 1 – 2 năm điều trị, nếu ngừng liệu pháp alendronat thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Alenta 

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

* Bào chế dưới dạng viên nén hình vuông, màu be, một mặt có khắc đường rãnh ở chính giữa và một mặt trơn.: Hộp 4 viên

Mỗi 1 viên

  • 70mg Alendronic aicd.
  • Tá dược vừa đủ

Giá thuốc: 170.000 VNĐ/hộp.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Alenta 

Chỉ định


Alenta được chỉ định dùng trong điều trị loãng xương

 Thuốc Alenta 70 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Acid alendronic làm giảm nguy cơ gãy xương cột sống và hông.
  • Điều trị loãng xương ở nam giới có nguy cơ gãy xương cao. Giảm tỷ lệ mắc phải ở cột sống, nhưng không phải là gãy đốt sống ngoài thân sống đã được chứng minh.
  • Dự phòng loãng xương do sử dụng glucocorticoid kéo dài.
  • Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến sự tiến triển của bệnh loãng xương gồm có cơ thể tạng mỏng, tiền sử gia đình loãng xương, mãn kinh sớm, trọng lượng xương thấp trung bình và dùng glucocorticoid kéo dài, đặc biệt là liều cao (15mg/ ngày).

Chống chỉ định

Thuốc chống chỉ định trong những trường hợp sau:

  • Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Không có khả năng ngồi thẳng hoặc đứng ít nhất 30 phút.
  • Có những bất thường trên thực quản làm kéo dài thời gian tháo rỗng dạ dày như không đàn hồi hoặc hẹp thực quản.
  • Hạ canxi máu
  • Trẻ em dưới 18 tuổi.

 Liều lượng và cách sử dụng thuốc Alenta 

Cách sử dụng

Dùng đường uống.

Bệnh nhân nên uống khi bụng đói ngay khi thức dậy vào buổi sáng, uống kèm nước lọc (không ít hơn 200mL), ít nhất 30 phút trước ăn, uống hoặc dùng thuốc khác trong ngày.

Nên được bổ sung canxi và vitamin D nếu chế độ ăn uống không đầy đủ.

Viên thuốc không nên nhai, ngậm hoặc hòa tan trong miệng vì có nguy cơ loét miệng – hầu.

Bệnh nhân không nên nằm xuống cho đến sau bữa ăn đầu tiên trong ngày, phải ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc.

Không nên nằm xuống trong vòng 30 phút sau khi uống thuốc.

 Liều lượng

Thời gian điều trị bisphosphonate tối ưu cho bệnh loãng xương chưa được thiết lập. Nhu cầu tiếp tục điều trị nên đánh giá định kỳ dựa trên lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn trên từng bệnh nhân, đặc biệt sau khi sử dụng từ 5 năm trở lên.

Điều trị loãng xương sau mãn kinh: Liều dùng khuyến cáo là 10 mg mỗi ngày một lần.

Điều trị loãng xương ở nam giới: Liều dùng khuyến cáo là 10 mg mỗi ngày một lần.

Liều uống phụ thuộc vào độ tuổi và tình trạng của từng đối tượng, khuyến cáo 70 mg mỗi tuần.

Không cần chỉnh liều dùng cho bệnh nhân người lớn tuổi.

Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân có độ lọc cầu thận GFR >35ml/phút.

Sử dụng cho bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều dùng.

Trẻ em dưới 18 tuổi không được khuyến cáo sử dụng Alenta 70mg.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ thuốc Alenta 

Tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc là đau dạ dày, đầy hơi

Một số tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc với các tần suất tương ứng như sau:

Thường gặp:

  • Đau dạ dày, đầy hơi.
  • Táo bón hoặc tiêu chảy.
  • Viêm, loét thực quản.
  • Nôn mửa, trướng bụng.
  • Phản ứng quá mẫn: nổi mày đay, đau cơ, khó chịu nhẹ.
  • Phát ban, ngứa.

Ít gặp:

  • Sốt, phù mạch.
  • Canxi máu hạ dẫn đến chuột rút, co thắt cơ, ngứa ran ở ngón tay hoặc xung quanh miệng.
  • Loét miệng-thực quản, hẹp, dò thực quản.
  • Loét dạ dày-tá tràng.
  • Viêm củng mạc mắt.
  • Viêm màng bồ đào.

Hiếm gặp: Phản ứng da nặng bao gồm hoại tử độc biểu bì, hội chứng Steven-Johnson.

Nếu thấy tác dụng phụ trên, thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ có chuyên môn để được xử lý kịp thời.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Alenta 

Thận trọng chung

Cần xem xét những nguyên nhân gây loãng xương khác ngoài nguyên nhân thiếu hụt estrogen, tuổi tác và việc sử dụng glucocorticoid.

Điều chỉnh tình trạng hạ canxi máu trước khi khởi đầu điều trị với natri alendronate.

Những rối loạn khác ảnh hưởng đến việc chuyển hóa khoáng chất (như thiếu hụt vitamin D) cũng nên được điều trị. Cần theo dõi nồng độ canxi máu cũng các triệu chứng hạ canxi trên những bệnh nhân này, đảm bảo đầy đủ lượng calci được hắp thu và lượng vitamin D dưa vào cơ thể đặc biệt rất quan trọng đối với những bệnh nhân bị bệnh Paget xương và những bệnh nhân đang sử dụng glucocorticoid vì sự giảm nhẹ calci và phosphate huyết thanh mà không có triệu chứng kèm theo có thể xảy ra khi điều trị với Natri alendronat.

Thận trọng trên hệ tiêu hóa

  • Bệnh nhân nên ngừng điều trị nếu xuất hiện các triệu chứng có thể xảy ra phản ứng trên thực quản bao gồm loạn phối hợp từ, chứng nuốt đau, đau phía sau xương ức, ợ nóng mới phát hay nặng thêm. 
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc cho những bệnh nhân bị rối loạn tiêu hóa có tiến triển.

Hoại tử xương hàm khu trú (ONJ)

Tình trạng bệnh thường liên quan đến nhổ răng và/hoặc nhiễm khuẩn tại chỗ lâu khỏi (bao gồm viêm xương) được ghi nhận ở những bệnh nhân loãng xưởng sử dụng alendronate.

Các yếu tố nguy cơ có thể phát triển hoại tử xương hàm khu trú:

  • Hiệu lực của bisphosphonate (cao nhất là acid zoledronic), đường dùng và liều tích lũy.
  • Bệnh nhân ung thư, hóa trị liệu, xạ trị, dùng corticosteroid, hút thuốc.
  • Có tiền sử bệnh về răng, kém vệ sinh răng miệng, bệnh nha chu, thủ thuật nha khoa xâm lấn và răng giả kém chất lượng.

Cần cân nhắc thăm khám nha khoa để có biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi bắt đầu điều trị với bisphosphonate đường uống ở bệnh nhân có tình trạng răng xấu. Trong quá trình điều trị, tất cả bệnh nhân cần được khuyến khích duy trì vệ sinh răng miệng tốt, khám răng định kỳ.

Đau cơ, xương và khớp

Các triệu chứng đau cơ, xương và khớp hiếm khi nghiêm trọng haowjc mất khả năng vận động. Thời điểm bắt đầu xuất hiện triệu chứng từ 1 ngày đến vài tháng sau khi bắt đầu điều trị. Bệnh nhân sẽ giảm nhẹ triệu chứng sau khi ngưng sử dụng thuốc.

Gãy đầu trên xương đùi không điển hình

Phần lớn xảy ra ở bệnh nhân điều trị loãng xương kéo dài. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nên báo cáo bất kỳ triệu chứng đau đùi, hông hoặc đau hang để được đánh giá tình trạng.

Phản ứng trên da

Hiếm khi xuất hiện các phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens Johnson và hoại tử thượng bì do nhiễm độc.

Không sử dụng natri alendronate cho bệnh nhân suy than nặng (GFR <35ml/ phút).

Chuyến hóa chất khoáng

Theo dõi nồng độ canxi máu và các triệu chứng hạ canxi trong suốt quá trình sử dụng thuốc. Cần đảm bảo cung cấp đủ lượng canxi và vitamin D đặc biệt quan trọng ở bệnh nhân sử dụng glucocorticoid.

Loãng xương do glucocorticoid

Bệnh nhân cần đánh giá mật độ khoáng chất trong xương trước khi sử dụng liệu pháp phối hợp natri alendronate với glucocorticoid và lặp lại sau đó 6-12 tháng.

Alenta có chứa lactose do đó bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.

Lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng. Do đó cho phép sử dụng trên các đối tượng này. 

Phụ nữ trong giai đoạn thai kỳ

  • Thai kỳ: chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Vì vậy, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
  • Cho con bú: hiện nay, chưa có báo cáo cho thấy thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do đó, cần thận trọng khi dùng cho đối tượng này.

Tương tác thuốc Alenta 

Thuốc

  • Estrogen: Làm tăng khối xương đồng thời làm giảm tốc độ chuyển hóa xương nhiều hơn.
  • Thuốc kháng acid, chế phẩm bổ sung Canxi gây cản trở sự hấp thu của Natri Alendronate, vì vậy cần uống cách xa nhau ít nhất 30 phút.
  • Thuốc chống viêm không Steroid làm tăng nguy cơ kích ứng dạ dày - ruột.

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe 

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào

Bảo quản thuốc Alenta 

  • Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
  • Bảo quản thuốc  ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
  • Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30 ºC.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Xử trí khi quá liều 

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa. 

Xử trí khi quên liều 

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!