Thuốc Alaxime - Điều trị nhiễm khuẩn - Hộp 1 lọ 20ml - Cách dùng

Thuốc Alaxime thường được dùng trong điều trị nhiễm khuẩn. Vậy thuốc Alaxime được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Alaxime

Alaxime có thành phần chính là Cefuroxime.

Cefuroxim là một kháng sinh cephalosporin, bán tổng hợp, thế hệ 2. Dạng thuốc tiêm là dạng muối natri, dạng thuốc uống là este acetyloxyethyl của cefuroxim. Cefuroxim axetil là tiền chất, bản thân chưa có tác dụng kháng khuấn, vào trong cơ thể bị thủy phân dưới tác dụng của enzym esterase thành cefuroxim mới có tác dụng. Cefuroxim có tác dụng diệt vi khuấn đang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuấn. Thuốc gắn vào các protein gắn với penicilin (Penicillin binding protein, PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuấn, đóng vai trò là enzym xúc tác cho giai đoạn cuối cùng của quá trình tổng hợp thành tế bào. Kết quả là thành tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác động của áp lực thấm thấu. Ái lực gắn của cefuroxim với PBP của các loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.

Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, tác dụng diệt khuấn của cefuroxim phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt của chế độ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuấn với thuốc. Thời gian nồng độ thuốc trong máu lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi khuấn phân lập (T > MIC) là thông số dược động học/dược lực học có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị của cefuroxim. T > MIC cần đạt ít nhất 40 – 50% khoảng cách giữa hai lần đưa thuốc.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Alaxime

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Bột pha tiêm: Hộp 1 lọ 20ml

Mỗi lọ: Cefuroxime sodium 1500mg; tá dược vừa đủ.

Giá thuốc Alaxime 1500: 75.000 đồng/hộp

  • Bột pha tiêm Alaxime 750: Hộp 1lọ 10ml

Mỗi lọ: Cefuroxim sodium 750mg; tá dược vừa đủ.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Alaxime

Chỉ định 

Thuốc Alaxime được sử dụng để điều trị viêm phổi nặng do vi khuẩn nhạy cảm với CefuroximeThuốc Alaxime được sử dụng để điều trị viêm phổi nặng do vi khuẩn nhạy cảm với Cefuroxime

Điều trị nhiễm khuẩn thể nặng đường hô hấp dưới (kể cả viêm phổi), nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn xương và khớp,

Nhiễm khuẩn thể nặng niệu – sinh dục (kể cả bệnh lậu, đặc biệt khi penicilin không thích hợp), nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não do các vi khuẩn nhạy cảm với cefuroxim.

Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn khi phẫu thuật.

Chống chỉ định 

Người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin và các thành phần của thuốc.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Alaxime

Cách dùng

Thuốc dùng đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.

Dung dịch tiêm bắp: Hòa 750 mg bột vô khuẩn với 3 ml nước cất pha tiêm. Lắc kỹ để tan hết.

Dung dịch tĩnh mạch: Hòa 750 mg bột vô khuân với 8,3 ml nước cất pha tiêm. Lắc kỹ để tan hết. tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 – 5 phút.

Dung dịch truyền tĩnh mạch:

  • Truyền tĩnh mạch trong thời gian ngắn: hòa tan 1,5 g cefuroxim trong 50 ml dung dich dextrose 5% hoặc dung dịch NaCl 0,9%.
  • Truyền tĩnh mạch liên tục: Pha loãng dung dịch cefroxim đã pha tiêm tĩnh mạch với các dịch tiêm truyền tương hợp sau: NaCl 0,9%, dextrose 5%, dextrose 10 %, dextrose 5% và NaCl 0,9%, dextrose 5% va NaCl 0,45%, natri lactat M/6.

Liều dùng

Người lớn: Tiêm 750 mg, 8 giờ một lần, trong các nhiễm khuẩn nặng hơn có thể tiêm tĩnh mạch 1,5 g, 8 giờ một lần.

Trẻ em: 30 mg đến 60 mg/kg thể trọng/ ngày, nếu cần có thể tăng, đến 100 mg/ kg/ngày, chia làm 3 – 4 liều nhỏ.

Viêm màng não do chủng ví khuẩn nhạy cảm:

Người lớn: tiêm tĩnh mạch liều 3 g, 8 giờ một lần;

Trẻ em: tiêm tĩnh mạch liều 200 – 240 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 3 hoặc 4 liều nhỏ; sau 3 ngày hoặc khi có cải thiện về lâm sàng, có thẻ giảm liều tiêm tĩnh mạch xuống 100 mg/kg thể trọng/ngày.

Bệnh lậu: Dùng liều duy nhất 1,5 g. Có thể chia làm 2 mũi 750 mg vào 2 vị trí khác nhau.

Dự phòng nhiễm khuẩn phẩu thuật: Liều thông thường là 1,5 g tiêm tĩnh mạch trước khi phẫu thuật, sau đó tiếp tục tiêm bắp liều 750 mg, cứ 8 giờ một lần cho tới thời gian 24 đến 48 giờ sau.

Đối với bệnh nhân suy thận:

  • Độ thanh thải creatinin 10 – 20 ml/phút: 750mg/lần, 12 giờ một lần.
  • Độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút: 750 mg/ lần, mỗi ngày một lần.
  • Người bệnh đang thẩm tách máu, dùng liều 750 mg vào cuối mỗi lần thẩm tách.
  • Người bệnh đang thẩm tách màng bụng định kỳ và đang lọc máu động mạch – tĩnh mạch định kỳ, liều thích hợp thường là 750 mg, ngày hai lần.

Lưu ý: Nên nuôi cấy vi khuấn, làm kháng sinh đồ trước và trong quá trình điều trị. Cần phải tiến hành thử chức năng thận khi có chỉ định.

Tác dụng phụ của thuốc Alaxime

Thuốc Alaxame có thể gây nổi ban sần trên daThuốc Alaxame có thể gây nổi ban sần trên da

Đau rát tại chỗ và viêm tĩnh mạch huyết khối tại nơi tiêm truyền.

Thường gặp: ban da dạng sân, tiêu chảy.

Ít gặp: nôn, buồn nôn, nhiễm nấm Candida, nổi mày đay, ngứa, tăng creatinin trong huyết thanh, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu trung tính.

Hiểm gặp: viêm đại tràng màng giả, thiếu máu tan huyết, vàng da ứ mật, nhiễm độc thận có tăng urê huyết tạm thời, viêm thận kẽ, đau khớp, hội chứng Stevens – Johnson.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Alaxime

Lưu ý chung

Phải kiểm tra kỹ về tiền sử người bệnh dị ứng với nhóm cephalosporin, penicilin hoặc các thuốc khác trước khi sử dụng.

Vì có phản ứng quá mẫn chéo xảy ra với bệnh nhân dị ứng với các kháng sinh nhóm Betalactamin nên phải thận trọng và sẵn sàng điều trị sốc cefuroxim với những người bệnh trước đây đã bị dị ứng với penicilin. Tuy nhiên với cefuroxim phản ứng quá mẫn chéo với penicilin ở một tỷ lệ rất thấp.

Không nên dùng cefuroxim cùng với các thuốc lợi tiểu mạnh có thể gây bất lợi cho chức năng thận.

Cần giảm liều cefuroxim tiêm ở người suy thận tạm thời hoặc mạn tính.

Không nên dùng thuốc kéo dài vì có thể gây bội nhiễm do các chủng vi khuẩn không nhạy cảm với cefuroxim phát triển quá mức.

Đã có ghi nhận nhiễm độc thận khi dùng cefuroxim chung với kháng sinh nhóm aminoglycosid.

Người lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không gây buồn ngủ nên không có lời khuyên cho những người lái xe và vận hành máy móc.

Phụ nữ có thai

Các thí nghiệmtrên chuột mang thai khi cho uốngcefuroximkhông thấy có dấu hiệu tổn thương sinh sản hoặc có hại cho bào thai.

Kháng sinh cefuroxim được coi là an toàn cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên chỉ nên sử dụng khi thật cần thiết với phụ nữ có thai.

Phụ nữ cho con bú

Cefuroxim tuy bài tiết qua sữa mẹ nhưng ở nồng độ rất thấp không có tác động trên trẻ bú,nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị tiêu chảy, tưa, nổi ban.

Tương tác thuốc Alaxime

Kháng sinh aminoglycosid khi dùng chung với cefuroxim làm tăng độc tính ở thận.

Probencid liều cao làm giảm nồng độ thanh thải cefuroxim ở thận, làm tăng nồng độ cefuroxim trong huyết tương cao hơn và hơn.

Bảo quản thuốc Alaxime

Bảo quản bột khô trước khi pha thành hỗn dịch ở nhiệt độ từ 2 – 30oC. Sau khi pha thành hỗn dịch, bảo quản ở nhiệt độ dưới 25oC và thích hợp nhất là ở 2 – 8oC. Sau 10 ngày, phải loại bỏ hỗn dịch đã pha còn thừa.

Lọ bột thuốc tiêm bảo quản ở 15 – 30oC, tránh ánh sáng. Dung dịch tiêm chứa 90 – 100 mg/ml cefuroxim hoặc hỗn dịch tiêm bắp chứa 200 – 220 mg/ml cefuroxim natri sau khi pha sẽ ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng và 48 giờ ở 2 – 8oC. Dung dịch tiêm truyền pha trong dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dung dịch tiêm dextrose 5% với nồng độ 1 – 30 mg cefuroxim natri/ml sẽ ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc 7 ngày ở 2 – 8oC hoặc ổn định trong 26 tuần ở nhiệt độ đông lạnh. Sau khi để đông lạnh, dung dịch rã đông ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc 7 ngày ở nhiệt độ 2 – 8oC.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Phần lớn các triệu chứng quá liều chỉ gây nôn và buồn nôn, tiêu chảy. Tuy nhiên có thể gặp các chứng kích thích thần kinh trung ương gây co giật ở người suy thận.

Xử trí: bảo vệ đường hô hấp và truyền dịch. Nếu có co giật, có thê dùng liệu pháp chống co giật và thấm tách máu loại thuốc ra khỏi cơ thể, điều trị theo triệu chứng khi có chỉ định.

Nếu quên liều

Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!