Thuốc Aireez - Điều trị hen phế quản - Hộp 3 vỉ x 10 viên - Cách dùng

Thuốc Aireez thường được dùng trong điều trị hen phế quản. Vậy thuốc Aireez được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Aireez

Aireez có thành phần chính là Montelukast.

Các cystein leukotrien (LTC4, LTD4, LTE4) là sản phẩm của sự chuyển hóa acid arachidonic và được phóng thích từ nhiều tế bào khác nhau, bao gồm tế bào mast và tế bào bạch cầu ái toan..

Các eicosanoid gắn kết với các thụ thể cysteinyl leueotrien (CysLT) là các thụ thể được tìm thấy trong đường hô hấp ở người. Tác dụng của cysteinyl leucotrien và thụ thể leucotrien có tương quan với sinh lý bệnh học của hen suyễn,bao gồm cả phù nề đường hô ấp, co thắt cơ trơn, và làm biến đổi hoạt động tế bảo có liên quan đến quá trình gây viêm, góp phần bổ sung vào các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh hen suyễn.

Montelukast là một chất có hoạt tính dùng đường uống mà có khả năng gắn kết với thụ thể CysLT1 với ái lực và tính chọn lọc cao. Montelukast ức chế tác động sinh lý của LTD4 tại thụ thể CysLT1 mà không có bất kỳ hoạt tính nào.

Montelukast là một hợp chất có tác dụng khi uống, gắn với ái lực và tính chọn lọc cao với thụ thể của cysteinyl leucotrien. Trong các nghiên cứu lâm sàng, montelukast ức chế sự co phế quản do hít cysteinyl leucotrlen LTD4 với liều thấp 5 mg. Đã quan sát thấy sự giãn phế quản trong vòng 2 giờ sau khi uống. Tác dụng gây giãn phế quản của thuốc chủ vận beta bổ sung vào tác dụng gây giãn phế quản của montelukast. Trị liệu với montelukast ức chế sự co phế quản ở cả hai giai đoạn sớm và muộn do tác động của kháng nguyên, Montelukast, so với placebo (giả dược để đối chứng), làm giảm bạch cầu ưa eosin trong máu ngọai biên ở bệnh nhân người lớn và trẻ em. Trong một nghiên cứu riêng rẽ, việc điều trị với montelukast làm giảm có ý nghĩa bạch cầu ưa eosin trong dường không khí (dược do trong đờm) và trong máu ngoại biên và cải thiện sự kiểm soát hội chứng hen lâm sàng. Trong các nghiên cứu trên người lớn, montelukast với liều 10 mg, ngày một lần, so sánh với placebo, cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa về FEV, buổi sáng (thay đổi 10.4% so với 2,7% từ mức ban đầu), lưu lượng thở ra cao nhất buổi sáng (AM) (thay đổi 24,5 lit/phút so với 3,3 lit/phút từ mức ban đầu), và sự giảm tổng lượng dùng thuốc chủ vận beta một cách có ý nghĩa (giảm 26,1% so với giảm 4,6% từ mức ban đầu). Có sự cải thiện tốt hơn trong các số điểm đánh giá các triệu chứng hen ban ngày và ban đêm được bệnh nhân báo cáo so với placebo.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Aireez

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Thuốc hạtAireez 4mg: Hộp 14 gói

Mỗi gói: hạt Montelukast natri 4 mg; tá dược vừa đủ.

Giá thuốc Aireez 4mg: 65.000 đồng/hộp

  • Viên nén Aireez 5mg: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Mỗi viên: Montelukast 5mg; tá dược vừa đủ.

  • Viên nén Aireez 10mg: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Mỗi viên: Montelukast 10mg; tá dược vừa đủ.

Giá thuốc Aireez 10mg: 120.000 đồng/hộp

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Aireez

Chỉ định 

Thuốc Aireez được chỉ định trong điều trị hỗ trợ bệnh hen mạn tính ở những bệnh nhân mắc bệnh hen ở mức độ vừa và nhẹThuốc Aireez được chỉ định trong điều trị hỗ trợ bệnh hen mạn tính ở những bệnh nhân mắc bệnh hen ở mức độ vừa và nhẹ

Thuốc được chỉ định trong điều trị hỗ trợ bệnh hen mạn tính ở những bệnh nhân mắc bệnh hen ở mức độ vừa và nhẹ, mà những bệnh nhân này không đáp ứng tốt với liệu pháp điều trị bằng thuốc corticosteroids dạng hít xông và chỉ định điều trị cho bệnh nhân mà chất chủ vận β tác dụng nhanh khi cần thiết không cho đáp ứng tốt với liệu pháp điều trị bệnh hen.

Thuốc giúp giảm triệu chứng ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng theo mùa.

Thuốc được chỉ định sử dụng cho trường hợp đề phòng triệu chứng hẹp đường dẫn khí do vận động gắng sức.

Lưu ý:

  • Gói 4mg: Dùng cho bệnh nhân từ 2 – 5 tuổi.
  • Viên 5mg: Dùng cho bệnh nhân từ 6 – 14 tuổi.
  • Viên 10mg: Dùng cho bệnh nhân ≥ 15 tuổi.

Chống chỉ định 

Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ có thai hoặc đang thời kỳ cho con bú.

Trẻ em dưới 6 tháng tuổi.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Aireez

Cách dùng

  • Thuốc hạt:

Thuốc dùng đường uống. Có thể dùng hạt montelukast natri bằng cách: Nuốt trực tiếp hoặc trộn với một thìa đồ ăn mềm, lạnh hoặc ở nhiệt độ phòng, ví dụ như với nước táo, kem, cà rốt hoặc cơm. Chỉ mở gói thuốc ngay trước khi dùng. Sau khi mở gói thuốc, phải dùng toàn bộ liều thuốc dựng trong gói (trong vòng 15 phút sau khi mở gói thuốc). Nếu trộn với đồ ăn, không được giữ hạt montelukast natri để dùng cho lần sau. Hạt montetukast natri không phải là loại thuốc dùng để hòa tan với nước để dùng. Tuy nhiên, sau khi dùng thuốc bệnh nhân có thể uống nước. Có thể dùng hạt montelukast natri trước,trong hoặc sau bữa tối.

  • Viên nén:

Thuốc dùng đường uống. Nuốt nguyên viên thuốc.

Liều dùng

Trẻ ≥ 15 tuổi và người lớn: 1 viên 10mg/ngày.

Trẻ 6 – 14 tuổi: 1 viên 5mg/ngày.

Trẻ 2 – 5 tuổi: gói 4mg/ngày, dưới sự giám sát của người lớn.

Tác dụng phụ của thuốc Aireez

Thông báo với bác sĩ ngay khi xuất hiện các tác dụng phụ trong quá trình sử dụng thuốc AireezThông báo với bác sĩ ngay khi xuất hiện các tác dụng phụ trong quá trình sử dụng thuốc Aireez

Các tác dụng không mong muốn bao gồm đau bụng, ngủ lơ mơ, khát, nhức đầu, nôn và tăng hoạt động tâm thần vận động.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Aireez

Bệnh nhân được khuyên không bao giờ dùng montelukast uống để điều trị các cơn hẹn cấp tính, và phải luôn có sẵn các thuốc thích hợp thường, dùng để giải cứu. Nếu một cơn hen cấp tính xảy ra, hãy dùng một thuốc chủ vận beta hít tác dụng ngắn. Bệnh nhân phải hỏi ý kiến bác sỹ sớm nhất có thể được nếu họ cần phải sử dụng số lần hít thuốc chủ vận beta thời gian ngắn nhiều hơn mức thường dùng. Montelukast natri không thể thay thế cortieosteroid hít hoặc uống.

Không có dữ liệu cho thấy có thể giảm corticosteroid uống khi dùng montelukast đồng thời.

Trong các trường hợp hiếm gặp. bệnh nhân điều trị với các thuốc chống hen kể cả montelukast có thể có tăng bạch cầu ưa cosin toàn thân. đôi khi có những dấu hiệu lâm sàng đặc trưng của viêm mạch phù hợp với hội chứng Churg-strauss, một bệnh thường dược điều trị bằng liệu pháp corticosteroid toàn thân. Những trường hợp này thường kết hợp, nhưng không phải lúc nào cũng thế, với sự giảm liều hoặc ngừng dùng liệu pháp corticosteroid uống. Không thể loại trừ hoặc xác định khả năng các thuốc đối kháng với thụ thể của leukotriene có thể kết hợp với việc xảy ra hội chứng Churg – strauss. Các bác sỹ phải cảnh giác với tăng bạch cầu ua eosin, ban viêm mạch, sự xấu đi của các triệu chứng về phổi, các biến chứng về tim, và/hoặc bệnh thần kinh ở bệnh nhân.

Phải đánh giá lại các bệnh nhân phát triển các triệu chứng này và các chế độ điều trị của họ.

Chưa xác định được độ an toàn và hiệu lực của gói AIREEZ 4mg đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi.

Tương tác thuốc Aireez

Montelukast có thể được dùng với các liệu pháp khác thường được sử dụng trong dự phòng và điều trị hen mạn tính. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, liều khuyến cáo lâm sàng của montelukast không có các tác dụng quan trọng về mặt lâm sàng trên dược động học của các thuốc sau: theophylin, prednison, prednisolon, thuốc tránh thụ thai uống (ethinyl oestradiol/ norethindron 35/1), terfenadin, digoxin và warfarin.

Diện tích dưới đường cong (AUC) của nồng độ huyết tương đối với montelukast giảm khoảng 40% ở các đối tượng dùng đồng thời phenobarbitat. Vì montelukast được chuyển hóa bởi CYP3A4, phải thận trọng đặc biệt đối với trẻ em, khi dùng đồng thời montelukast với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 như phenytoin, phenobarbitat và rifampicin.

Các nghiên cứu In vitro cho thấy montelukast là chất ức chế mạnh CYP 2C8. Tuy nhiên, thông tin từ một nghiên cứu tương tác thuốc trên lâm sàng liên quan giữa montelukast và rosiglitazon (chất nền thăm dò đại diện cho các thuốc chuyển hóa chủ yếu bởi CYP 2C8) đã chứng minh montelukast không ức chế CYP 2C8 in vivo. Do đó, không đoán trước được montelukast có làm thay đổi đáng kể sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi enzym này (như paclitaxel, rosiglitazon và repaglinid).

Bảo quản thuốc Aireez

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Không có thông tin riêng về điều trị quá liều với montelukast. Trong các nghiên cứu về hen mạn tính, montelukast đã được dùng với các liều tới 200 mg/ngày cho bệnh nhân trong 22 tuần, và trong các nghiên cứu ngắn hạn, với các liều tới 900 mg/ngày trong khoảng một tuần mà không có tác dụng không mong muôn quan trọng về mặt lâm sàng.

Đã có báo cáo về quá liều cấp tính trong kính nghiệm sau bán hàng và trong các nghiên cứu lâm sàng với montelukast. Có những báo cáo về quá liều ở người lớn và trẻ em với liều cao tới 1.000 mg (khoảng 61 mg/kg ởmột trẻ em 42 tháng tuổi). Những phát hiện về lâm sàng và xét nghiệm là phù hợp với đặc điểm về an toàn ở bệnh nhân người lớn và trẻ em. Không có các tác dụng không mong muốn ở phần lớn các báo cáo về quá liều. Các tác dụng không mong muốn thường gặp phù hợp với đặc điểm về an toàn của montelukast và gồm có đau bụng, ngủ lơ mơ, khát nhức đầu, nôn và tăng hoạt động tâm thần vận động.

Không biết montelukast có thể thẩm tách được bằng phương pháp thẩm tách màng bụng hoặc thẩm tách máu hay không.

Nếu quên liều

Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!