Thuốc Agiketo - Điều trị nhiễm nấm ở da - Hộp 2 vỉ x 10 viên - Cách dùng

Thuốc Agiketo thường được dùng để điều trị nhiễm nấm ở da. Vậy thuốc Agiketo được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Agiketo

Agiketo có thành phần chính là Ketoconazol - thuốc kháng nấm phổ rộng, tác dụng trên nhiều loại nấm gây bệnh, bao gồm các loại nấm bề mặt da và niêm mạc và nấm nội tạng.
Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng cả trên một số vi khuẩn gram dương.
Cơ chế tác dụng: ketoconazol và các thuốc chống nấm nhóm azol đều ức chế alfa demethylase ( enzym tham gia vào quá trình tổng hợp ergosterol). Do đó, ketoconazol ngăn cản tổng hợp ergosterol và lipid của màng tế bào nấm. Kết quả là làm thay đổi tính thấm của màng tế bào, ức chế chức năng màng và ức chế sự phát triểu của nấm. Liều thấp thuốc có tác dụng kìm nấm, còn liều cao thì diệt nấm.

Ketoconazol viên là một dẫn xuất dioxolane imidazol tổng hợp có hoạt tính diệt nấm hoặc kìm nấm đối với vi nấm ngoài da nấm men (Candida, pityrosporum, Torulopsis, Cryptococcus), các nấm nhị độ và các eumycetes. Kém nhạy cảm hơn là các chủng Aspergillus, Sporothrix schenckii, một số Dematiaceae, các chủng Mucor và các phycomycetes khác ngoại trừ Entomophthorales. Ketoconazol ức chế sự sinh tổng hợp ergosterol ở nấm và làm thay đổi các thành phần lipid khác ở màng tế bào vi nấm. Cho đến nay người ta chưa thấy có sự phát sinh đề kháng thuốc trong lúc điều trị bằng ketoconazol.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Agiketo

Agiketo được bào chế dưới dạng viên nén 

Hàm lượng: Agiketo 200mg 

Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên

Thuốc Agiketo có giá bán là 15.000 / hộp 2 vỉ x 10 viên 

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Agiketo

Agiketo thường được dùng để điều trị nhiễm nấm ở daAgiketo thường được dùng để điều trị nhiễm nấm ở da

Chỉ định 

Thuốc Agiketo thường được dùng để điều trị 

Nhiễm nấm ở da, tóc và móng do vi nấm ngoài da và/hoặc nấm men (nấm da cạn, nấm móng, nhiễm Candida quanh móng, lang ben, nấm da đầu, viêm nang lông do Pityrosporum, nhiễm vi nấm Candida niêm mạc và da mãn tính) mà các trường hợp nhiễm này không thể điều trị tại chỗ được do vị trí hoặc sự lan rộng của thương tổn, hoặc do nhiễm vi nấm sâu ở da, hay không đáp ứng với điều trị tại chỗ.

  • Nhiễm nấm men ở đường tiêu hóa. 
  • Nhiễm candida âm đạo tái phát, mãn tính mà không đáp ứng với điều trị tại chỗ.
  • Nhiễm nấm nội tạng như nhiễm Candida nội tạng, nhiễm Paracoccidioides, Histoplasma, Coccidioides, Blastomyces. 
  • Ðiều trị dự phòng cho những bệnh nhân giảm sút cơ chế đề kháng (do di truyền, do bệnh lý, hoặc do thuốc) với nguy cơ gia tăng các nhiễm vi nấm. Ketoconazole không thâm nhập tốt vào hệ thần kinh trung ương, vì vậy không nên điều trị viêm màng não do nấm bằng ketoconazole đường uống.

Chống chỉ định 

  • Mẫn cảm với thành phần của thuốc
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú
  • Bệnh gan cấp hay mãn tính 
  • Bệnh lý tiêu hóa, người già, trẻ em, (cẩn thận)
  • Cẩn thận khi điều trị kéo dài

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Agiketo

  • Người lớn: Ngày 1-2 viên x 1 lần 
  • Trẻ em: 3.3 – 6.6 mg/kg/ ngày 
  • Dùng thuốc trước hoặc sau khi ăn, thời gian dùng từ 2 tuần – vài tháng

Tác dụng phụ của thuốc Agiketo

Sử dụng Agiketo có thể gây ra dị ứngSử dụng Agiketo có thể gây ra dị ứng

  • Dị ứng, phát ban, nổi mẩn đỏ 
  • Đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy
  • Buồn ngủ, ngủ gà, táo bón 
  • Giảm bạch cầu, tăng men gan

Lưu ý khi sử dụng thuốc Agiketo

Ketoconazol có tiềm năng tương tác thuốc quan trọng trên lâm sàng (xem phần tương tác thuốc với những thuốc khác và các dạng khác nhau của sự tương tác).

Giảm axit dạ dày : sự hấp thu giảm khi axit dạ dày giảm. Ở bệnh nhân đang dùng thuốc trung hòa acit (ví dụ : aluminium hydroxide) nên dùng những thuốc này ít nhất là 2 giờ sau khi uống ketoconazol. Ở những bệnh nhân vô toan như một số bệnh nhân AIDS và bệnh nhân dùng thuốc kháng tiết axit (như chất đối kháng H2, chất ức chế bơm proton) được khuyến cáo nên uống thuốc ketoconazol cùng với nước giải khát cola.

Sự gia tăng nhẹ, tạm thời không triệu chứng của transaminases hay phosphatase kiềm đôi khi xảy ra. Phản ứng không triệu chứng này vô hại và không nhất thiết phải ngưng thuốc nhưng cần phải theo dõi sát những bệnh nhân này.

Cần làm thử nghiệm chức năng gan khi điều trị ketoconazol kéo dài hơn 2 tuần.

Ðiều quan trọng là phải nhắc nhở những bệnh nhân điều trị dài ngày bằng ketoconazol cảnh giác các triệu chứng của bệnh gan như mệt mỏi bất thường kèm theo sốt, nước tiểu vàng, phân nhạt màu hoặc vàng da. Các yếu tố gia tăng nguy cơ viêm gan là phụ nữ trên 50 tuổi, có tiền sử bệnh gan, không dung nạp thuốc, và sử dụng đồng thời các thuốc khác có tác hại cho gan. Các thử nghiệm chức năng gan nên được thực hiện ở bệnh nhân điều trị bằng ketoconazol kéo dài hơn 2 tuần (trước khi điều trị, sau hai tuần và tiếp tục sau đó mỗi tháng một lần). Nếu các thử nghiệm này xác nhận bệnh gan, cần ngừng điều trị bằng ketoconazol.

Trong những trường hợp bệnh không đe dọa đến tính mạng đòi hỏi thời gian điều trị dài, cần cân nhắc giữa lợi ích và yếu tố nguy cơ trước khi sử dụng ketoconazole.

Ở những người tình nguyện với liều dùng mỗi ngày là 400 mg hay cao hơn, đã cho thấy ketoconazol làm giảm đáp ứng cortisol đối với sự kích thích ACTH. Do đó, nên theo dõi sát chức năng thương thận ở bệnh nhân suy thương thận và ở bệnh nhân bị stress kéo dài (phẫu thuật lớn, săn sóc đặc biệt v.v.).

Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và điều khiển máy móc

Không ảnh hưởng.

Phụ nữ có thai, đang cho con bú

Ở liều 80 mg/kg, ketoconazol gây ra tật dính ngón ở chuột nhắt. Chưa có những nghiên cứu về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai. Do đó, ketoconazol không được dùng trong thai kỳ, trừ khi lợi ích tiềm tàng lớn hơn nguy cơ có hại cho bào thai.Vì ketoconazol được tiết trong sữa mẹ nên những người mẹ đang dùng thuốc không được cho con bú.

Tương tác thuốc Agiketo 

Thuốc ảnh hưởng trên sự chuyển hóa ketoconazole:

  • Thuốc cảm ứng enzym như là rifampicin, rifabutin, carbamazepine, isoniazid và phenytoin làm giảm đáng kể khả dụng sinh học của ketoconazole.
  • Thuốc ảnh hưởng trên axit dạ dày : xem Thận trọng lúc dùng.
  • Ritonavir làm tăng khả dụng sinh học của ketoconazole. Do đó, khi thuốc được dùng chung, cầm xem xét việc giảm liều ketoconazole.Tác dụng của ketoconazole trên chuyển hóa của những thuốc khác:
  • Ketoconazole có thể ức chế sự chuyển hóa của những thuốc được chuyển hóa bởi một số enzym P450 ở gan, đặc biệt là nhóm CYP3A. Ðiều này có thể dẫn đến sự gia tăng và/hoặc kéo dài tác dụng của chúng, bao gồm tác dụng phụ. Ví dụ : những thuốc sau không được sử dụng chung với ketoconazole : terfenadine, astemizole, cisapride, triazolam, midazolam uống, quinidine, pimozide, thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như là simvastatin và lovastatin.Những thuốc sau cần theo dõi sát nồng độ trong máu, tác dụng và tác dụng phụ. 

Nếu dùng chung với ketoconazole, những thuốc này nên được giảm liều nếu cần thiết :

  • Thuốc chống đông đường uống.
  • Thuốc ức chế protease HIV như là ritonavir, indinavir, saquinavir.
  • Một số thuốc điều trị ung thư như là vinca alkaloids, busulphan, docetaxel và trimetrexate.
  • Thuốc ức chế canxi chuyển hóa bởi CYP3A4 như là dihydropyridines và verapamil.
  • Một số thuốc ức chế miễn dịch : cyclosporine, tacrolimus, rapamycin.
  • Các thuốc khác : digoxine, carbamazepine, buspirone, alfentanil, alprazolam, midazolam tiêm mạch, rifabutin, methylprednisolone và trimetrexate.

Ngoại lệ có một vài trường hợp có phản ứng khi uống rượu, giống như uống disulfiram với đặc điểm : đỏ bừng mặt, phát ban, phù ngoại biên, buồn nôn và nhức đầu. Tất cả các triệu chứng này sẽ hoàn toàn biến mất trong vòng vài giờ.

Bảo quản thuốc Agiketo

  • Mỗi loại thuốc đều có cách bảo quản khác nhau nhằm giữ hiệu quả thuốc tốt nhát. Bạn không nên dùng thuốc trong trường hợp: Hộp bị méo mó, sản phẩm bị đổi màu…. Và hết hạn sử dụng 
  • Hãy bảo quản thuốc tại nơi thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm thấp, không nên bảo quản thuốc ở tủ lạnh hoặc nhà tắm …
  • Nếu muốn tiêu hủy thuốc, không được vứt xuống cống rãnh, tilet, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc công ty xử lí rác thải địa phương để tiêu hủy thuốc an toàn không gây ô nhiễm môi trường.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

  • Chưa có trường hợp quá liều nào được ghi nhận.
  • Nếu quên liều, bệnh nhân nên uống thuốc càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu đã đến gần liều tiếp theo, nên bỏ qua liều đó và uống liều tiếp theo như bình thường. Tuyệt đối không tự ý uống bù thuốc của liều trước và liều sau.
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phù hợp
Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!