Thuốc Agicarvir - Điều trị viêm gan B mạn tính - Hộp 3 vỉ x 10 viên - Cách dùng

Thuốc Agicarvir thường được dùng trong điều trị viêm gan B mạn tính. Vậy thuốc Agicarvir được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Agicarvir

Agicarvir có thành phần chính là Entecavir.

Entecavir là chất đồng đẳng, một guanosine nucleoside có hoạt tính chọn lọc kháng virus viêm gan B (HBV). Entecavir là lọai thuốc viên uống thế hệ mới điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính. Entecavir ức chế cccDNA của siêu vi B mang lại hiệu quả cao, chưa thấy có hiện tượng kháng thuốc như Lamivudine, dùng hiệu quả cho bệnh nhân mới điều trị cũng như bệnh nhân có đột biến kháng thuốc.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Agicarvir

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Viên nén bao phim: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Mỗi viên: Entecavir (dưới dạng Entecavir monohydrat) 0,5 mg; tá dược vừa đủ.

Giá thuốc Agicarvir: 280.000 đồng/vỉ

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Agicarvir

Chỉ định 

Thuốc Agicarvir được sử dụng trong điều trị bệnh nhiễm virus gan B mạn tính ở người lớnThuốc Agicarvir được sử dụng trong điều trị bệnh nhiễm virus gan B mạn tính ở người lớn

Điều trị bệnh nhiễm virus gan B mạn tính ở người lớn có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus và/hoặc là có sự tăng cao kéo dài các men gan (aminotransferase trong huyết thanh (ALT hay AST)) hoặc có biểu hiện bệnh về mặt tổ chức học, bao gồm cả những bệnh nhân đề kháng với lamivudine.

Chống chỉ định 

Các bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với entecavir hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Agicarvir

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Nên dùng thuốc khi bụng đói (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp).

Liều dùng

Liều khuyến cáo cho người lớn và trẻ vị thành niên từ 16 tuổi trở lên bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính và chưa dùng nucleosid: Uống 0,5 mg x 1 lần/ngày.

Liều khuyến cáo cho người lớn và trẻ vị thành niên từ 16 tuổi trở lên có tiền sử nhiễm virus viêm gan B huyết trong khi dùng lamivudin hoặc có đột biến kháng thuốc lamivudin: Uống 1 mg x 1 lần/ngày.

Suy giảm chức năng thận: Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận, khi uống thuốc độ thanh thải của thuốc giảm khi độ thanh thải creatinin giảm. Cần điều chỉnh liều đối với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút, kể cả những bệnh nhân đang được thẩm tách máu hay thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD). Dùng thuốc sau giai đoạn lọc máu. Đối với liều nhỏ hơn 0,5 mg bệnh nhân nên dùng thuốc dạng dung dịch.

Suy giảm chức năng gan: Không cần phải điều chỉnh liều lượng đối với bệnh nhân giảm chức năng gan.

Thời gian điều trị: Thời gian điều trị tối ưu bằng Agicarvir đối với bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B mạn tính và mối liên hệ giữa việc điều trị với những hậu quả dài hạn như xơ gan và ung thư tế bào gan chưa được biết.

Tác dụng phụ của thuốc Agicarvir

Thuốc Agicarvir có thể gây đau cơ do nhiễm acid lactic máuThuốc Agicarvir có thể gây đau cơ do nhiễm acid lactic máu

Entecavir có thể gây nhiễm acid lactic máu, khởi đầu chậm nhưng sẽ nặng dần theo thời gian với các triệu chứng:

  • Yếu cơ hoặc đau cơ.
  • Tê hoặc lạnh tay chân.
  • Khó thở.
  • Choáng váng, ngất, mệt mỏi hoặc rất yếu.
  • Nhịp tim chậm hoặc không đều.

Entecavir cũng có thể gây các triệu chứng gan nghiêm trọng:

  • Sốt nhẹ.
  • Nước tiểu sẫm màu, phân có màu đất sét.
  • Buồn nôn, đau dạ dày, chán ăn.
  • Vàng da, vàng mắt.

Hiệu ứng phụ ít nghiêm trọng:

  • Buồn nôn nhẹ, nôn, tiêu chảy, khó tiêu.
  • Rụng tóc tạm thời.
  • Nhức đầu.
  • Đỏ da.
  • Mất ngủ.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Agicarvir

Lưu ý chung

Sự trầm trọng thêm của chứng viêm gan sau khi ngưng điều trị: Đã có báo cáo về trường hợp bệnh viêm gan B trở nên trầm trọng cấp tính trên những bệnh nhân đã ngưng điều trị bằng kháng viêm gan B, bao gồm cả điều trị với entecavir. Chức năng gan của các bệnh nhân ngưng điều trị bằng thuốc kháng viêm gan B phải được giám sát chặt chẽ về mặt lâm sàng lẫn trong phòng thí nghiệm ít nhất sau vài tháng. Nếu thích hợp, có thể nên bắt đầu điều trị lại với thuốc kháng viêm gan B.

Bệnh nhân đồng nhiễm HIV và HBV: Entecavir chưa được lượng giá trên những bệnh nhân đồng nhiễm HIV và HBV nhưng không được điều trị hiệu quả HIV cùng lúc. Một ít kinh nghiệm lâm sàng cho thấy có tiềm năng phát triển sự đề kháng chất ức chế enzyme phiên mã ngược HIV nucleoside nếu entecavir được dùng điều trị cho người bệnh nhiễm virus viêm gan B mạn tính nhưng không được điều trị HIV.

Vì thế entecavir không được khuyến cáo sử dụng điều trị cho bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV nhưng không đang điều trị theo liệu pháp HAART. Trước khi bắt đầu điều trị bằng entecavir, cần thiết phải thực hiện xét nghiệm kháng thể HIV cho tất cả bệnh nhân. Entecavir chưa được nghiên cứu điều trị HIV và không được khuyến cáo cho chỉ định này.

Acid lactic máu và gan to nghiêm trọng kèm nhiễm mỡ: Đã có báo cáo về các trường hợp acid lactic máu và gan to nghiêm trọng kèm nhiễm mỡ, bao gồm những ca tử vong, khi dùng các chất tương tự nucleoside riêng lẻ hoặc các kháng sinh kháng virus. Phần lớn các trường hợp xảy ra ở phụ nữ. Béo phì và tiếp xúc dài hạn với nucleoside có thể là yếu tố nguy cơ.

Cần đặc biệt thận trọng khi chỉ định các thuốc tương tự nucleoside cho những bệnh nhân đã biết trước có yếu tố nguy cơ bệnh gan. Điều trị bằng entacavir phải tạm ngưng khi bệnh nhân có kết quả lâm sàng và xét nghiệm nhiễm acid lactic máu hoặc nhiễm độc gan (có thể bao gồm gan to và nhiễm mỡ ngay cả khi không tăng men gan).

Suy giảm chức năng thận: Việc điều chỉnh liều lượng Agicarvir được khuyến cáo đối với các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút, kể cả các bệnh nhân được thẩm phân máu hoặc được thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD).

Bệnh gan có thể xấu đi trong một vài trường hợp nếu ngưng điều trị và bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ của mình về bất cứ thay đổi nào trong chế độ trị liệu.

Bệnh nhân cần được cho biết là việc điều trị với Agicarvir chưa chứng tỏ là giảm được nguy cơ lây truyền HBV cho người khác qua tiếp xúc tình dục hay lây nhiễm qua đường máu.

Entercavir được thải trừ chủ yếu qua đường thận và nguy cơ ngộ độc thuốc có thể cao hơn ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Vì các bệnh nhận lớn tuổi có khả năng suy giảm chức năng thận cao hơn, phải thận trọng khi lựa chọn liều lượng và việc giám sát chức năng thận có thể hữu ích.

Người lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây đau đầu, choáng váng, mệt mỏi, buồn ngủ. Nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

Phụ nữ có thai

Entecavir chỉ nên được dùng trong thai kỳ khi thật sự cần thiết và sau khi đã xem xét cẩn thận về những nguy cơ và lợi ích của thuốc.

Phụ nữ cho con bú

Người ta chưa biết được là loại thuốc này có bài tiết trong sữa hay không. Entecavir được bài tiết trong sữa của chuột cống. Các bà mẹ cần được hướng dẫn không nên cho con bú sữa mẹ khi đang dùng entecavir.

Tương tác thuốc Agicarvir

Vì entecavir được thải chủ yếu qua thận nên việc dùng chung với các thuốc làm suy giảm chức năng thận hoặc các thuốc đào thải cạnh tranh với Agicarvir ở ống thận có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết thanh của entecavir hoặc của các thuốc được dùng chung.

Việc dùng đồng thời entecavir với lamivudine, adefovir dipovoxil, hoặc tenofovir disoproxil fumarate không gây nên tương tác thuốc đáng kể. Hậu quả của việc dùng chung với các thuốc được đào thải qua thận khác hoặc được biết là có ảnh hưởng đến chức năng thận hiện chưa được đánh giá, do đó bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ các tác động có hại của thuốc khi dùng chung với các loại thuốc này.

Bảo quản thuốc Agicarvir

Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, bảo quản không quá 30°C.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Các báo cáo về sử dụng quá liều entecavir vẫn còn hạn chế. Trên người tình nguyện khỏe mạnh liều đơn entecavir đến 40 mg hay nhiều liều đến 20 mg/ngày trong thời gian đến 14 ngày cho thấy không có sự gia tăng hiệu ứng phụ hoặc hiệu ứng phụ ngoài mong đợi.

Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân phải được giám sát các biểu hiện về sự nhiễm độc, và nếu cần phải áp dụng phương pháp điều trị hỗ trợ chuẩn. Sau khi dùng entecavir 1 mg liều đơn, thẩm tách máu trong vòng 4 giờ đã loại khoảng 13% liều entecavir.

Nếu quên liều

Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!