Thuốc Acilesol - Điều trị loét dạ dày- Hộp 3 vỉ x 10 viên - Cách dùng

Thuốc Acilesol thường được dùng trong điều trị loét dạ dày. Vậy thuốc Acilesol được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Acilesol

Acilesol có thành phần chính là Rabeprazole.

Rabeprazole natri thuộc nhóm các hợp chất kháng tiết, các benzimidazoles thay thế, không biểu hiện tính chất đối kháng kháng cholinergic hoặc H2 histamin, nhưng ức chế tiết acid dạ dày bằng cách ức chế chuyên biệt enzyme H+/K+-ATPase (bơm acid hoặc bơm proton). Tác dụng liên quan đến liều dùng và dẫn đến ức chế tiết acid cả ở trạng thái cơ bản và kích thích bất kể tác nhân kích thích nào. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng sau khi sử dụng, rabeprazole natri nhanh chóng biển mất khỏi huyết tương và niêm mạc dạ dày. Là một base yếu, rabeprazole được hấp thu nhanh chóng sau tất cả các liều và được tập trung trong môi trường axit của các tế bào thành. Rabeprazole được chuyển đổi sang dạng sulphenamide hoạt động thông qua các proton và sau đó phản ứng với các cysteines có sẵn trên các bơm proton.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Acilesol

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Viên nén kháng dịch dạ dày Acilesol 20mg: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Mỗi viên: Rabeprazole natri 20 mg; tá dược vừa đủ.

Giá thuốc Acilesol 20mg: 124.000 đồng/vỉ

  • Viên nén kháng dịch dạ dày Acilesol 10mg: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Mỗi viên: Rabeprazole natri 10 mg; tá dược vừa đủ.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Acilesol

Chỉ định 

Thuốc Acilesol được sử dụng trong điều trị loét dạ dày lành tính hoạt độngThuốc Acilesol được sử dụng trong điều trị loét dạ dày lành tính hoạt động

Loét tá tràng hoạt động.

Loét dạ dày lành tính hoạt động.

Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản do loét hoặc bào mòn.

Điều trị duy trì dài hạn bệnh trào ngược dạ dày – thực quản mức độ trung bình đến rất nặng.

Hội chứng Zollinger – Ellison.

Kết hợp với các phác đồ điều trị kháng sinh phù hợp để diệt Helicobacter Pylori ở bệnh nhân loét tiêu hóa.

Chống chỉ định 

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Có thai.

Cho con bú.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Acilesol

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Nên uống thuốc trước khi ăn.

Liều dùng

Người lớn:

  • Loét tá tràng hoạt động và loét dạ dày lành tính hoạt động: Liều uống được khuyến cáo là 20 mg, 1 lần mỗi ngày, uống vào buổi sáng. Đa số bệnh nhân loét tá tràng hoạt động khỏi bệnh sau 4 tuần điều trị, một số bệnh nhân phải điều trị thêm 4 tuần nữa. Đa số bệnh nhân loét dạ dày lành tính hoạt động khỏi bệnh sau 6 tuần điều trị, một số bệnh nhân phải điều trị thêm 6 tuần nữa.
  • Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản do loét hoặc bào mòn: Liều uống được khuyến cáo là 20 mg, 1 lần mỗi ngày, trong 4 – 8 tuần.
  • Điều trị duy trì dài hạn bệnh trào ngược dạ dày – thực quản: Có thể sử dụng liều duy trì 10 mg hoặc 20 mg một lần mỗi ngày tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
  • Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản mức độ trung bình đến rất nặng: 10 mg, một lần mỗi ngày đối với bệnh nhân không bị viêm thực quản. Nếu không kiểm soát được triệu chứng trong 4 tuần, cần kiểm tra kỹ hơn. Khi hết triệu chứng, có thê tiếp tục dùng liều 10 mg, một lần mỗi ngày để kiểm soát triệu chứng.
  • Hội chứng Zollinger – Ellison: Liều khởi đầu ở người lớn được khuyến cáo là 60 mg, một lần mỗi ngày. Liều dùng có thể tăng đến 120 mg/ngày tùy theo nhu cầu của mỗi bệnh nhân. Liều dùng một lần có thể đến 100 mg/ngày. Liều 120 mg/ngày nên chia thành 2 lần uống, 60 mg x 2 lần mỗi ngày. Thời gian điều trị theo chỉ định lâm sàng.

Diệt Helicobacter Pylori: Bệnh nhân nhiễm H. Pylori nên được điều trị với liệu pháp diệt H.Pylori. Kết hợp sau đây được khuyến cáo sử dụng trong 7 ngày: Rabeprazole 20 mg x 2 lần/ngày + Clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày + Amoxicillin 1 g x 2 lần/ngày.

Bệnh nhân suy gan, suy thận: Không cần chỉnh liều.

Trẻ em: Rabeprazole không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em vì thiếu dữ liệu về hiệu lực và độ an toản.

Tác dụng phụ của thuốc Acilesol

Ho và đau họng là các tác dụng phụ phổ biến khi sử dụng thuốc AcilesolHo và đau họng là các tác dụng phụ phổ biến khi sử dụng thuốc Acilesol

Phổ biến:

  • Ho, đau họng, chảy nước mũi.
  • Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi.
  • Đau lưng, đau không đặc hiệu.
  • Yếu, triệu chứng giống cúm.
  • Mất ngủ.
  • Nhức đầu, chóng mặt.
  • Nhiễm trùng.

Không phổ biến:

  • Căng thẳng.
  • Buồn ngủ.
  • Viêm phế quản, viêm xoang.
  • Khó tiêu, khô miệng, ợ hơi.
  • Phát ban, ban đỏ.
  • Đau cơ đau khớp, chuột rút ở chân.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Đau ngực, ớn lạnh, sốt.
  • Tăng men gan.

Hiếm:

  • Các vấn đề máu như giảm số lượng bạch cầu hoặc tiểu cầu. Điều này có thể gây ra suy nhược, bầm tím hoặc dễ bị nhiễm trùng.
  • Tăng số lượng bạch cầu.
  • Phản ứng dị ứng bao gồm sưng mặt, huyết áp thấp và khó thở.
  • Mất cảm giác ngon miệng.
  • Trầm cảm.
  • Rối loạn thị giác.
  • Viêm dạ dày, viêm miệng, rối loạn vị giác.
  • Viêm gan, vàng da (vàng da hoặc mắt), bệnh não do gan.
  • Ngứa, tiết mồ hôi, mụn nước ngoài da.
  • Viêm thận kẽ.
  • Tăng cân.

Rất hiếm:

  • Phát ban hoặc phồng rộp hoặc tróc da nặng đột ngột. Điều này có thể kết hợp với sốt cao và đau khớp (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson (SJS), hoại tử độc biểu bì (TEN)).

Không rõ:

  • Giảm nồng độ natri trong máu.
  • Lú lẫn.
  • Sưng bàn chân và mắt cá chân.
  • Vú to ở nam giới.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Acilesol

Lưu ý chung

Đáp ứng về triệu chứng khi điều trị với rabeprazole natri không loại trừ các bệnh lý ác tính ở dạ dày hoặc thực quản, do đó, cần loại trừ khả năng bệnh ác tính trước khi bắt đầu điều trị với rabeprazole.

Bệnh nhân điều trị lâu đài (đặc biệt là những người được điều trị hơn một năm) nên được giám sát thường xuyên.

Nguy cơ phản ứng quá mẫn chéo với thuốc ức chế bơm proton khác hoặc thuốc thay thế benzimidazoles không thể loại trừ.

Không được nhai hoặc nghiền nát viên thuốc mà phải uống cả viên.

Rabeprazole không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em do thiếu dữ liệu về hiệu lực và độ an toàn.

Đã có báo cáo về rối loạn tạo máu (giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính) trong quá trình sử dụng thuốc. Phần lớn các trường hợp không xác định được nguyên nhân, các biểu hiện đơn giản và được giải quyết bằng cách ngưng rabeprazole.\

Bất thường men gan đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng. Phần lớn các trường hợp không xác định được nguyên nhân, các biểu hiện đơn giản và được giải quyết bằng cách ngưng rabeprazole.

Không có bằng chứng có ý nghĩa về vấn để an toàn liên quan đến thuốc trong một nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình so với tuổi và giới tính bình thường đáp ứng với các tiêu chuẩn đánh giá. Tuy nhiên, vì không có đữ liệu lâm sàng về việc sử dụng rabeprazole trong điều trị bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng, nên thận trọng khi điều trị rabeprazole lần đầu tiên ở những bệnh nhân này.

Sử dụng đồng thời atazanavir với rabeprazole không được khuyến cáo.

Giảm acid dạ dày do bất kỳ nguyên nhân nào kể cả các thuốc ức chế bơm proton, làm tăng lượng vi khuẩn thường trú trong đường tiêu hóa ở dạ dày. Điều trị với thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như Salmonella và Campylobaeter.

Phụ nữ có thai

Không có dữ liệu về sự an toàn của rabeprazole trong thời kỳ mang thai ở người. Các nghiên cứu sinh sản được thực hiện trên chuột và thỏ cho thấy không có bằng chứng về suy giảm khả năng sinh sản hoặc gây tổn hại cho bào thai do rabeprazole natri, mặc dù vận chuyển nhau thai chậm xảy ra ở chuột. Rabeprazole bị chống chỉ định trong thời kỳ mang thai.

Phụ nữ cho con bú

Người ta không biết liệu rabeprazole natri được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không có nghiên cứu ở phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên, rabeprazole natri được bài tiết qua sữa mẹ ở chuột. Vì vậy Rabeprazole không được sử dụng trong khi cho con bú.

Người lái xe và vận hành máy móc

Dựa trên những đặc tính dược động học và các tác dụng phụ, không chắc rằng rabeprazole sẽ làm giảm khả năng lái xe hoặc ảnh hưởng tới khả năng vận hành máy móc. Tuy nhiên, nếu giảm tỉnh táo do buồn ngủ, nên tránh lái xe hoặc vận hành các máy móc phức tạp.

Tương tác thuốc Acilesol

Rabeprazole natri ức chế tiết acid dạ dày mạnh và kéo dài. Tương tác với các hợp chất mà sự hấp thu của nó phụ thuộc pH có thể xảy ra. Sử dụng đồng thời rabeprazole nairi với ketoconazole hoặc itraconazole có thể làm giảm đáng kể nồng độ thuốc kháng nấm trong huyết tương. Do đó, bệnh nhân cần được theo đối để chỉnh liều khi sử dụng đồng thời ketoconazole hoặc itraconazole với rabeprazole.

Trong các thử nghiệm lâm sàng. thuốc kháng acid được dùng đồng thời với rabeprazole, và trong một nghiên cứu tương tác thuốc – thuốc cụ thể, không có tương tác với thuốc nước kháng acid được ghi nhận.

Sử dụng đồng thời atazanavir 300 mg/ritonavir 10 mg với omeprazole (40 mg một lần mỗi ngày) hoặc atazanavir 400 mg với lansoprazole (60 mg một lần mỗi ngày) ở tình nguyện viên khỏe mạnh làm giảm nồng độ atazanavir. Sự hấp thu của atazanavir thì phụ thuộc vào pH. Mặc dù không được nghiên cứu, kết quả tương tự được dự báo cho các thuốc ức chế bơm proton khác. Vì vậy các PPI, bao gồm rabeprazole, không nên sử dụng đồng thời với atazanavir. 

Bảo quản thuốc Acilesol

Dưới 30°C. Bảo quản trong hộp gốc để tránh ẩm.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Kinh nghiệm cho đến nay với quá liều do cố ý hoặc vô tình bị hạn chế. Nồng độ tối đa được xác lập không vượt quá 60 mg hai lần mỗi ngày, hoặc 160 mg một lần mỗi ngày. Ảnh hưởng nhìn chung là nhỏ, tác dụng phụ đã biết và hồi phục mà không cần can thiệp nhiều về y tế. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Rabeprazole natri gắn kết với protein một cách rộng rãi và, do đó, không thể thấm tách. Như các trường hợp quá liều khác, nên điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ toàn thân.

Nếu quên liều

Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!