Thuốc Acid boric - Chống nhiễm trùng do nấm - Cách dùng

Thuốc Acid boric thường được dùng chống nhiễm trùng do nấm hoặc vi khuẩn. Vậy thuốc Acid boric được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Video Thuốc Axit Boric

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Acid boric

Acid boric có thành phần chính là Axit Boric

Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ có tác dụng kìm khuẩn và kìm nấm yếu. Thuốc thường được thay thế bằng những thuốc khử khuẩn khác có hiệu lực và ít độc hơn. Thuốc cũng được dùng làm chất diệt kiến và gián, chất đệm (kết hợp với natri borat), dung dịch rửa, chất bảo quản mẫu nước tiểu.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Acid boric

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc mỡ tra mắt: 5%, 10%.
  • Thuốc mỡ dùng ngoài da: 5%, 10%.
  • Dung dịch nhỏ mắt 1%, 1,3%.
  • Dung dịch rửa mắt 0,1%.
  • Dung dịch dùng ngoài: Chai 8ml, 20ml, 60ml.
  • Thuốc xịt dùng ngoài 1,2g/60ml.

Giá thuốc: 10.000 VND/lọ dụng dịch nhỏ mắt 8ml 1%

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Acid boric

Chỉ định 

Thuốc Boric acid chỉ định điều trị trong viêm mi mắtThuốc Boric acid chỉ định điều trị trong viêm mi mắt

Thuốc Boric acid chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Sát khuẩn nhẹ trong viêm mi mắt.
  • Dung dịch acid boric trong nước được dùng làm dịu mắt bị kích ứng, và loại bỏ dị vật (như bụi) trong mắt. Rửa mắt trong các bỏng mắt do kiềm.
  • Dùng làm chất bảo vệ da để giảm đau, giảm khó chịu trong trường hợp da bị nứt nẻ, nổi ban, da khô, những chỗ da bị cọ sát, cháy nắng, rát do gió, côn trùng đốt hoặc các kích ứng da khác.
  • Điều trị nhiễm nấm trên bề mặt.
  • Điều trị tại chỗ bệnh da (ít được dùng).
  • Acid boric và natri borat dùng làm chất đệm trong các thuốc nhỏ mắt và thuốc dùng ngoài da.
  • Dùng sát trùng răng, miệng và vết thương.
  • Phòng viêm tai.

Chống chỉ định     

Thuốc Acid boric chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với Acid boric .
  • Không bôi lên chỗ da bị viêm hoặc bị tổn thương.
  • Không được uống Acid boric và borat (natri tetraborat).

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Acid boric

Người lớn

Dùng cho mắt: Bôi vào mi mắt không quá 1 - 2 lần/ngày.

Có dung dịch Acid boric dùng để rửa mắt: Dùng một cốc rửa mắt để đưa dung dịch vào mắt. Chú ý tránh để nhiễm bẩn vành và mặt trong của cốc. Để rửa mắt bị kích ứng và để loại bỏ vật lạ trong mắt, đổ dung dịch đầy thể tích cốc, rồi áp chặt vào mắt.

Đầu hơi nghiêng về bên mắt rửa, mắt mở rộng, đảo nhãn cầu để đảm bảo cho mắt được ngâm kỹ với dung dịch rửa.

Cốc rửa mắt phải tráng với nước sạch ngay trước và sau khi sử dụng. Có thể dùng bơm tiêm 20 ml với kim đầu tù hút dung dịch Acid boric rửa mắt trong các trường hợp bị bỏng do kiềm. Nếu dung dịch Acid boric rửa mắt bị biến màu hoặc vẩn đục, phải loại bỏ.

Dùng ngoài da: Bôi lên da thuốc mỡ 5%, 3 - 4 lần/ngày.

Điều trị nhiễm nấm bề mặt: Bôi một lớp mỏng thuốc mỡ 0,5 - 5%, ngày 2 lần vào buổi sáng và tối hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Trẻ em

Cần nhắc nhở người bệnh để dung dịch Acid boric rửa mắt xa tầm với của trẻ em.

Không nên dùng thuốc mỡ bôi ngoài da cho trẻ dưới 2 tuổi.

Tác dụng phụ của thuốc Acid boric

Ban đỏ, ngứa, kích ứng là tác dụng phụ có thể gặpBan đỏ, ngứa, kích ứng là tác dụng phụ có thể gặp

Thường gặp

Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Ban đỏ, ngứa, kích ứng, rụng lông tóc. Kích thích hoặc ức chế thần kinh trung ương, có thể co giật, sốt.

Chán ăn, rối loạn tiêu hóa, suy nhược, lú lẫn, viêm da, rối loạn kinh nguyệt, thiếu máu, co giật, rụng tóc.

Kích ứng phổi.

Ít gặp

Không tìm thấy thông tin thuốc.

Hiếm gặp

Rối loạn chức năng gan hay vàng da.

Lưu ý khi dùng thuốc Acid boric

Lưu ý chung

Không bôi nhiều lần trên một diện tích da rộng. Không bôi lượng lớn thuốc lên các vết thương, vết bỏng, da bị mài mòn, da bị lột.

Thận trọng với trẻ em, vì dễ nhạy cảm hơn người lớn. Không nên dùng mỡ acid boric cho trẻ dưới 2 tuổi.

Chế phẩm để dùng ngoài da thì không được bôi lên mắt.

Không nên tự dùng thuốc mỡ acid boric để điều trị bệnh nấm da chân hoặc nấm da lâu quá 4 tuần hoặc ngứa quá 2 tuần.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Tránh dùng cho người mang thai. Chưa có thông tin nào nói về khả năng gây độc cho bào thai và người mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có thông tin nào nói về độc tính của thuốc khi dùng trong thời kỳ cho con bú. Không nên bôi thuốc vùng quanh vú khi cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Acid boric không hoặc ảnh hưởng không nghiêm trọng đến lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc Acid boric

Thuốc

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Bảo quản thuốc Acid boric

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Xử trí khi quá liều 

Quá liều và độc tính

Khởi đầu buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy rồi nổi ban da và tróc vảy sau 1 - 2 ngày. Sau đó là triệu chứng thần kinh trung ương như đau đầu, lú lẫn tiếp theo là co giật.

Hoại tử ống thận cấp có thể xảy ra với triệu chứng vô niệu hoặc thiểu niệu, tăng natri máu, tăng clor và kali máu. Cuối cùng là sốt cao, giảm huyết áp, nhịp tim nhanh và sốc.

Cách xử lý khi quá liều

Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ tăng cường. Nếu ngộ độc do uống và nếu người bệnh tỉnh, cần rửa dạ dày ngay bằng nước ấm. Thuốc tẩy xổ muối cũng có ích. Rửa sạch thuốc nếu có ở niêm mạc hoặc trên da.

Dùng các dịch điện giải thích hợp.

Có thể điều trị cơn co giật bằng benzodiazepin hoặc một barbiturat tác dụng ngắn.

Có thể tăng thải trừ borat bằng thẩm tách máu, thẩm tách màng bụng và truyền máu thay thế.

Xử trí khi quên liều       

Vì Acid boric chỉ được sử dụng khi cần thiết, bạn không có khả năng phải theo lịch trình dùng thuốc.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!