Soạn văn 12 CTST Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ có đáp án
Soạn văn 12 CTST Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ có đáp án
-
20 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ là kiểu bài nghị luận văn học dùng lí lẽ và bằng chứng để làm rõ những điểm tương đồng/ khác biệt về đặc điểm/ giá trị nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm thơ.
Yêu cầu đối với kiểu bài:
- Chỉ ra một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm theo yêu cầu của đề bài.
- Kết hợp so sánh với nhận xét, đánh giá về giá trị của hai tác phẩm; phân tích sự tương đồng/ khác biệt giữa hai tác phẩm (như hoàn cảnh lịch sử, bối cảnh văn hóa – xã hội, phong cách nghệ thuật của tác giả hay trường phái, thời đại mà tác giả đại diện,…).
- Sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.
- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ, bằng chứng theo trình tự hợp lí, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
- Bố cục bài viết gồm ba phần:
Mở bài: Giới thiệu hai tác phẩm thơ và nêu nội dung, vấn đề cần so sánh đánh giá.
Thân bài: Phân tích, so sánh hai tác phẩm để làm rõ điểm tương đồng, khác biệt về đặc điểm/ giá trị nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm thơ. Có thể lần lượt chỉ ra những điểm tương đồng/ khác biệt trên từng khía cạnh của nội dung, vấn đề.
Kết bài: Khẳng định lại đặc điểm thể loại của tác phẩm; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm; nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả.
Câu 2:
Mở bài, thân bài và kết bài của ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu của kiểu bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ như thế nào?
- Mở bài: Giới thiệu khái quát về hai tác phẩm; nêu vấn đề cần so sánh, đánh giá.
- Thân bài:
+ Luận điểm 1: Làm rõ điểm tương đồng của hai tác phẩm
+ Luận điểm 2: Làm rõ điểm tương đồng của hai tác phẩm
+ Đánh giá phong cách sáng tác của mỗi tác phẩm
- Kết bài: Khẳng định lại những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm thơ; nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả.
à Mở bài, thân bài và kết bài của ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu của kiểu bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ
Câu 3:
Nhận xét cách sắp xếp các luận điểm ở phần thân bài.
Các luận điểm được sắp xếp theo trình tự logic hợp lí.
Câu 4:
Trong từng luận điểm, sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng được thể hiện như thế nào?
Sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng trong từng luận điểm: Bằng chứng và lí lẽ làm sáng tỏ cho luận điểm.
- Luận điểm 1:
+ Lí lẽ: Về đề tài… Về thi liệu… Về thể thơ
+ Bằng chứng: Chim, mây, sông,…
- Luận điểm 2:
+ Lí lẽ: Xuất phát từ quan niệm thẩm mĩ khác nhau…
+ Bằng chứng: Ở bài thơ Giang tuyết…
Câu 5:
Từ ngữ liệu trên, bạn rút ra được những lưu ý gì khi viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ?
Những lưu ý khi viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ:
- Chỉ ra một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm theo yêu cầu của đề bài.
- Kết hợp so sánh với nhận xét, đánh giá về giá trị của hai tác phẩm; phân tích sự tương đồng/ khác biệt giữa hai tác phẩm (như hoàn cảnh lịch sử, bối cảnh văn hóa – xã hội, phong cách nghệ thuật của tác giả hay trường phái, thời đại mà tác giả đại diện,…).
- Sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.
- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ, bằng chứng theo trình tự hợp lí, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
- Bố cục bài viết gồm ba phần:
Mở bài: Giới thiệu hai tác phẩm thơ và nêu nội dung, vấn đề cần so sánh đánh giá.
Thân bài: Phân tích, so sánh hai tác phẩm để làm rõ điểm tương đồng, khác biệt về đặc điểm/ giá trị nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm thơ. Có thể lần lượt chỉ ra những điểm tương đồng/ khác biệt trên từng khía cạnh của nội dung, vấn đề.
Kết bài: Khẳng định lại đặc điểm thể loại của tác phẩm; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm; nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả.
Câu 6:
Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ cùng phong cách hoặc khác phong cách sáng tác mà bạn yêu thích.
Bước 1: Chuẩn bị viết:
* Lựa chọn hai tác phẩm để so sánh, đánh giá:
- Hai bài thơ có cùng phong cách cổ điển của hai tác giả để so sánh điểm tương đồng/ khác biệt của chúng trên hai phương diện đặc điểm/ giá trị nội dung và nghệ thuật. Ví dụ: So sánh bài thơ Qua Đèo Ngang (Bà Huyện Thanh Quan) với bài thơ Thu Vịnh (Nguyễn Khuyến).
- Hai bài thơ có cùng phong cách lãng mạn của hai tác giả để so sánh điểm tương đồng/ khác biệt của chúng trên hai phương diện đặc điểm/ giá trị nội dung và nghệ thuật. Ví dụ: So sánh bài thơ Đây mùa thu tới (Xuân Diệu) với bài thơ Tràng giang (Huy Cận).
- Hai bài thơ khác nhau về phong cách sáng tác (một bài thơ có phong cách cổ điển và một bài thơ có phong cách lãng mạn) của hai tác giả để so sánh điểm tương đồng/ khác biệt của chúng trên hai phương diện đặc điểm/giá trị nội dung và nghệ thuật. Ví dụ: So sánh bài thơ Tống biệt (Tản Đà) với bài thơ Tống biệt hành (Thâm Tâm).
* Trả lời các câu hỏi sau để định hướng cho bài viết:
- Mục đích viết của bạn là gì?
- Người đọc bài viết của bạn có thể là ai?
- Với mục đích viết và đối tượng người đọc như thế, bạn cần lựa chọn nội dung hình thức trình bày như thế nào cho phù hợp?
* Tìm những nguồn tài liệu có liên quan đến hai tác phẩm văn học (thơ) từ các trang báo, tạp chí chuyên ngành, sách chuyên luận, sách tham khải, các trang mạng điện tử đáng tin cậy,…
* Khi đọc tác phẩm thơ và tham khảo tài liệu, cần ghi chép một số nhận xét, đánh giá của cá nhân về hai tác phẩm để phục vụ cho việc viết bài.
Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý
* Đề tìm ý cho việc so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ, cần trả lời các câu hỏi:
- Hai tác phẩm thơ có đặc điểm/ giá trị gì về nội dung và nghệ thuật
- Hai tác phẩm thơ có điểm gì tương đồng.
- Hai tác phẩm thơ có điểm gì khác biệt? Vì sao có sự khác biệt đó?
- Hai tác phẩm thơ có đặc sắc gì về phong cách sáng tác?
- …
* Bài thơ cần có những luận điểm nào? Các luận điểm đó được sắp xếp theo trình tự nào?
* Lí lẽ bằng chứng cần có những luận điểm nào?
* Sắp xếp các ý đã tìm thành một dàn ý. Dàn ý phần thân bài cần:
- Trình bày các luận điểm đó theo một trong những cách sau: a) điểm tương đồng à điểm khác biệt; điểm khác biệt à điểm tương đồng; b) kết hợp phân tích, so sánh cả điểm tương đồng/ khác biệt ở từng phương diện đặc điểm/ giá trị về nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm thơ.
* Trích dẫn bằng chứng từ hai tác phẩm thơ cần so sánh để làm sáng tỏ luận điểm, chẳng hạn, đối với tác phẩm thơ cần lựa chọn một số câu thơ, từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ tiêu biểu để dàn ý ở phần thân bài cụ thể hơn.
Bước 3: Viết bài
- Phát triển các luận điểm thành những đoạn văn có câu chủ đề và các câu phát triển chủ đề.
- Nêu rõ ý kiến đánh giá của người viết về phong cách sáng tác của mỗi tác phẩm thơ.
- Làm sáng tỏ luận điểm thông qua các bằng chứng tiêu biểu, thuyết phục tríc từ hai tác phẩm thơ.
- Diễn đạt mạch lạc, thể hiện được những đánh giá phù hợp và độc đáo về phong cách sáng tác của hai tác phẩm thơ.
Bài viết tham khảo
Trong cuộc đời mỗi con người, ai cũng có ít nhất một niềm thương, nỗi nhớ. Niềm thương, nỗi nhớ ấy luôn thường trực trong ta tạo nên những rung động mãnh liệt trong cảm xúc. Với các thi nhân, cảm xúc lại là yếu tố vô cùng quan trọng. Nó giúp cho các nhà thơ làm nên những thi phẩm say đắm lòng người. Tiếng nói từ trái tim sẽ đến được với trái tim. Đoạn thơ:
"Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu.”
trích trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu và đoạn thơ:
“Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh một phương.”
trích trong bài thơ “Sóng“ của Xuân Quỳnh là những vần thơ dạt dào cảm xúc như thế.
Nhà thơ Tố Hữu và nhà thơ Xuân Quỳnh là hai nhà thơ lớn của văn học Việt Nam hiện đại được nhiều bạn yêu thơ mến mộ. Nếu nhà thơ Tố Hữu là cánh chim đầu đàn, là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam thì Xuân Quỳnh được mệnh danh là nữ hoàng của thơ tình.
Mỗi tác giả đã tạo ra thơ của mình với mỗi vẻ đẹp riêng. Thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình, chính trị; mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Thơ Tố Hữu mang giọng điệu ngọt ngào, tâm tình tha thiết, giọng của tình thương mến; đậm đà tính dân tộc. Thơ Xuân Quỳnh lại in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn luôn da diết, luôn khát vọng về một hạnh phúc đời thường.
Bài thơ “Việt Bắc” viết về cách mạng, còn bài thơ “Sóng” hướng tới đề tài tình yêu lứa đôi.
Tháng 10/1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại Thủ đô. Nhân sự kiện thời sự có tình lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ “Việt Bắc” in trong tập thơ “Việt Bắc”. Đoạn thơ trích trong bài Việt Bắc là lời người ra đi đáp lại người ở lại.
Bốn câu thơ giống như một lời thề nguyền, lời khẳng định gắn bó thủy chung trước sau như một mà những cán bộ cách mạng miền xuôi muốn gửi tới đồng bào Việt Bắc. Lời thơ óng ả, dịu dàng, tình tứ và lối xưng hô thân mật, ngọt ngào của ca dao, dân ca “mình - ta” được sử dụng một cách linh hoạt. Nỗi nhớ của người cách mạng về quê hương Việt Bắc giống như nỗi nhớ của những đôi lứa yêu nhau. Sự sắp xếp từ liền đôi, quấn quýt không muốn rời xa của “ta” và “mình”, vừa khéo léo khẳng định tấm lòng của “ta” cũng như “mình”. Tình cảm của người về với Việt Bắc là thứ tình cảm thắm thiết, mặn mà, gắn chặt trong tim, ghim chặt trong lòng. Tình cảm ấy còn được khẳng định bằng một hình ảnh thơ so sánh “Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”. Trong tiềm thức của người Việt Nam nước trong nguồn là dòng nước không bao giờ vơi cạn, chảy bất tận. Ý thơ trở nên sâu sắc hơn khi tác giả sử dụng cặp từ so sánh tăng tiến “bao nhiêu,… bấy nhiêu”. Đó là sự so sánh giữa một cái vô tận với một cái bất tận.
Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967 nhân chuyến đi thực tế ở Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” (1968). Bài thơ được viết khi Xuân Quỳnh còn trẻ khoảng 25 tuổi nhưng đã trải qua không ít những thăng trầm, đổ vỡ trong tình yêu.
Ở khổ thơ trên “Sóng” được khám phá theo chiều rộng của không gian ở hai miền “xuôi”, “ngược”. Sóng dù xuôi về hướng Bắc, dù ngược về phương Nam thì cuối cùng vẫn hướng về bờ:
“Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh một phương.”
Thông thường người ta hay nói xuôi Nam, ngược Bắc nhưng ở đây Xuân Quỳnh lại nói xuôi Bắc, ngược Nam, dường như cái lô-gic của lí trí thông thường đã bị lu mờ, chỉ còn lại hai miền xuôi ngược để trăn trở tìm nhau, để khao khát bên nhau. Cách nói ấy cũng khiến người đọc hình dung về những gian nan, cách trở mà trái tim yêu phải vượt qua.
Con “sóng” kia muôn đời thao thức để khắc khoải xuôi ngược tìm bờ thì em cũng chỉ duy nhất hướng về “phương anh”. Đây là một sáng tạo độc đáo của Xuân Quỳnh khi đưa khái niệm không gian để nói về mức độ thủy chung, bốn phương Đông - Tây - Nam - Bắc là của vũ trụ này, chỉ có duy nhất nơi anh là phương trời của em. Giữa cuộc đời rộng lớn, thơ anh vẫn mới là bến bờ hạnh phúc, là nơi duy nhất em tìm về. Ý thơ bộc bạch rất thật, sáng lên vẻ đẹp của tình yêu chung thủy. Hóa ra ở trung tâm nỗi nhớ là anh nên dẫu có đi về phương nào thì em cũng hướng về phương anh. Câu thơ giống như một lời nguyện thề thủy chung, da diết, đằm thắm.
Nếu ở khổ 5 nhân vật trữ tình bộc bạch "lòng em nhớ đến anh” thì ở đây cảm xúc đã dâng lên một bậc “Nơi nào em cũng nghĩ”. “Nghĩ” có cả yêu thương, mong nhớ, có cả phấp phỏng lo âu, hờn ghen, giận dỗi. Anh trở thành ý nghĩ thường xuyên, thường trực trong lòng, canh cánh trong lòng. “Nhớ” là tình cảm, cảm xúc tự nhiên, hồn nhiên thì “nghĩ” là sự suy tư, chín chắn, sâu sắc. Người con gái khẳng định sự duy nhất, tuyệt đối gắn bó thủy chung trong tình yêu.
Khổ thơ cho ta thấy tình yêu của người phụ nữ, sự thủy chung son sắt duy nhất. Nhân vật trữ tình đã trực tiếp thể hiện cảm xúc của mình. Khẳng định tình yêu thủy chung cũng là khao khát, là khát vọng người yêu thương phải xứng đáng với mình.
Cả hai đoạn thơ đều là những rung động, những xúc cảm nhớ thương của một tình yêu con người, đất nước trong lòng người bởi một tình cảm đẹp, sự thủy chung son sắt không đổi thay. Trên phương diện nghệ thuật, cả hai đoạn thơ đều là những ngôn từ giản dị nhưng lại giàu giá trị nghệ thuật. Giọng thơ trữ tình tha thiết nhưng cũng khẳng định mạnh mẽ, chắc chắn, đinh ninh như một lời thề.
Tình cảm trong đoạn thơ Việt Bắc là tình cảm lớn lao, tình cảm cách mạng, tình cảm chính trị. Nỗi nhớ ấy gắn liền với cuộc chia ly của người cán bộ cách mạng rời căn cứ địa kháng chiến để trở về thủ đô. Chủ thể của nỗi nhớ là những con người kháng chiến nhớ những kỉ niệm với quê hương Việt Bắc, đồng bào Việt Bắc ân tình đùm bọc, cưu mang trong suốt những tháng ngày gian khổ của cuộc kháng chiến. Còn tình cảm trong “Sóng” là tình yêu đôi lứa, cảm xúc của chủ thể trữ tình “em”, một phụ nữ đang yêu vừa gián tiếp, vừa trực tiếp. “Sóng” là hóa thân mà cũng là phân thân của chủ thể trữ tình. “Sóng” là ẩn dụ để diễn tả nỗi nhớ. Sắc thái của nỗi nhớ trong đoạn thơ chỉ duy nhất hướng về một nơi ở phương anh một cách chung thủy, sắt son.
Đoạn thơ “Việt Bắc” sử dụng thể thơ lục bát của dân tộc. Giọng điệu ngọt ngào như một khúc trữ tình sâu lắng, da diết. Sóng - đoạn thơ sử dụng thể thơ năm chữ và ẩn dụ nghệ thuật sóng. Thể thơ và nhịp điệu thơ đã gợi hình hài và nhịp điệu bất tận vào ra của những con sóng nỗi nhớ tình yêu. Nhờ nghệ thuật ẩn dụ, nỗi lòng của người phụ nữ khi yêu được thể hiện chân thành, nữ tính, duyên dáng mà không kém phần mãnh liệt, sâu sắc.
Vẻ đẹp trong thơ Tố Hữu luôn gắn với ca dao đậm đà, còn Xuân Quỳnh thì mãnh liệt, nồng nàn. Từ hai nỗi nhớ được thể hiện trong đoạn thơ, người đọc không chỉ cảm nhận được đặc sắc của hai giọng điệu thơ mà cũng thấy được vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam yêu thương đằm thắm, dịu dàng mà mãnh liệt, tình nghĩa thủy chung, son sắt.
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa
Đọc lại bài viết và tự đánh giá theo bảng kiểm sau:
Bảng kiểm kĩ năng viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ
Nội dung kiểm tra |
Đạt |
Chưa đạt |
|
Mở bài |
Giới thiệu khái quát về hai tác phẩm cần so sánh (tên tác phẩm, tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,…) |
|
|
Nêu khái quát nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá |
|
|
|
Thân bài |
Phân tích, so sánh điểm tương đồng của hai tác phẩm |
|
|
Phân tích, so sánh điểm khác biệt của hai tác phẩm |
|
|
|
Đánh giá phong cách sáng tác của mỗi tác phẩm |
|
|
|
Lập luận chặt chẽ, thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận riêng của người viết về hai tác phẩm |
|
|
|
Có lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu lấy từ hai tác phẩm |
|
|
|
Kết bài |
Khẳng định lại những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm |
|
|
Nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả |
|
|
|
Kỹ năng trình bày, diễn đạt |
Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, đáp ứng yêu cầu của kiểu bài |
|
|
Sử dụng các từ ngữ, câu văn tạo sự gắn kết giữa các luận điểm, giữa lí lẽ với bằng chứng và bảo đảm mạch lạc cho bài viết |
|
|