Soạn văn 12 CTST Thực hành tiếng Việt trang 17 có đáp án
Soạn văn 12 CTST Thực hành tiếng Việt trang 17 có đáp án
-
22 lượt thi
-
5 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Phân tích đặc điểm ngôn ngữ trong các trường hợp sau:
a. Thơ Xuân Diệu là nguồn sống dào dạt chưa từng thấy ở chốn non nước lặng lẽ này – Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn, người đều nồng nàn, tha thiết.
(Hoài Thanh – Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam)
b. Phong cách là một tập hợp những nét độc đáo tương đối ổn định có giá trị thẩm mĩ trong sáng tác của một tác giả (phong cách tác giả), một trường phái văn học (phong cách trường phái), một thời đại (phong cách thời đại), hay một nền văn học (phong cách dân tộc). Đặc trưng phong cách được tạo thành từ quan niệm (cái nhìn) riêng về thế giới, con người, thể hiện quan hệ thống đề tài; tư tưởng, cảm hứng; hình tượng nhân vật và các thủ pháp nghệ thuật được ưa chuộng.
c. Tuy nhiên, ngay trong sự tương đồng ấy, ta vẫn thấy giữa hai bài thơ trên có những điểm khác biệt rất rõ: “Giang tuyết” là một bài thơ mang phong vị cổ điển với đầy đủ ý nghĩa của phong cách thơ cổ điển Trung Hoa, còn “Mộ” là bài thơ kết hợp giữa phong vị cổ điển với tính hiện đại.
(Theo Hoàng Trung Thông, Phong vị cổ điển trong bài thơ “Giang tuyết”
(Liễu Tống Nguyên) và tính hiện đại trong bài thơ “Mộ” (Hồ Chí Minh))
d. Kính chào quý vị. Mời quý vị theo dõi bản tin cuối ngày của Đài Truyền hình Ciệt Nam.
(Bản tin thời sự 23h VTV1 ngày 21/10/2023)
a. Ngôn ngữ trang trọng: Văn bản văn học
- Sử dụng từ ngữ có sắc thái trang nghiêm tôn kính, tao nhã; không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ.
- Câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng.
b. Ngôn ngữ trang trọng: Văn bản văn học
- Sử dụng từ ngữ có sắc thái trang nghiêm tôn kính, tao nhã; không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ.
- Câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng.
c. Ngôn ngữ trang trọng: Văn bản văn học
- Sử dụng từ ngữ có sắc thái trang nghiêm tôn kính, tao nhã; không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ.
- Câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng.
d. Ngôn ngữ trang trọng: Lời dẫn trong bản tin thời sự
- Sử dụng từ ngữ có sắc thái trang nghiêm tôn kính, tao nhã; không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ.
- Câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng.
Câu 2:
Nhận xét về ngôn ngữ của hai nhân vật Tuấn và Quỳnh trong đoạn trích sau:
Tuấn và Quỳnh đợi cụ Phan vào trước và theo sau cụ. Sau khi ngồi, cụ hỏi:
- Hai cậu học ở Trường Quốc học?
Tuấn đáp:
- Dạ thưa cụ, con ở xâ mới tới Huế lần đầu tiên, đến hầu thăm cụ. Thấy cụ được khỏe mạnh con rất mừng.
Cụ hỏi Quỳnh:
- Còn cậu nì?
- Thưa cụ, con học trường Pe-lơ-ranh.
(Nguyễn Vỹ, Tuấn – chàng trai nước Việt)
Đặc điểm ngôn ngữ của Tuấn và Quỳnh trong đoạn trích trên là ngôn ngữ trang trọng, nói chuyện với người bề trên thể hiện sự kish trọng, được thể hiện qua các từ ngữ: dạ, thưa cụ, con.
Câu 3:
Trong các trường hợp sau, ngôn ngữ người nói/ người viết sử dụng có phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp không? Dựa vào đâu bạn nhận xét như vậy?
a. Chào thầy cô và các bạn. Mình rất vui khi được đại diện cho các bạn học sinh khối 12 phát biểu ý kiến trong buổi lễ tổng kết ngày hôm nay.
(Hoàn cảnh giao tiếp: Học sinh phát biểu trong Lễ Tổng kết năm học)
b. Mình thấy Thúy Kiều là một người con gái đa tài và đẹp ơi là đẹp nhưng lại bị xã hội phong kiến vùi dập, đọa đày.
(Hoàn cảnh giao tiếp: Bài làm của học sinh trong một kì thi, kiểu văn bản nghị luận văn học)
a. Ngôn ngữ người nói không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Dựa vào hoàn cảnh giao tiếp, đây là bài phát biểu trong Lễ Tổng kết năm học nên cần phải sử dụng ngôn ngữ trang trọng, tuy nhiên, bạn học sinh lại xưng là mình.
b. Ngôn ngữ người nói không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Dựa vào hoàn cảnh giao tiếp, đây là bài văn nghị luận văn học cần phải sử dụng ngôn ngữ trang trọng, tuy nhiên bạn học sinh lại viết mình thấy, đẹp ơi là đẹp.
Câu 4:
Khi trình bày kết quả nghiên cứu trong một cuộc thi nghiên cứu khoa học, bạn cần lưu ý những gì về việc sử dụng ngôn ngữ?
Câu 5:
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ, sử dụng ngôn ngữ trang trọng) chia sẻ cảm nhận của bạn về nét độc đáo của một bài thơ được viết theo phong cách cổ điển hoặc lãng mạn mà bạn yêu thích.
Đoạn văn tham khảo
Huy Cận là một trong những tác giả xuất sắc nhất trong phong trào thơ mới. Thơ ông rất giàu chất suy tưởng, triết lí, luôn thể hiện sự giao cảm giữa con người và vũ trụ. Tràng giang là một trong những bìa thơ tiêu biểu của tác giả, thể hiện đầy đủ tư tưởng và phong cách thơ của nhà thơ. Âm điệu chung của toàn bộ bài thơ Tràng Giang là một âm điệu trầm buồn, sâu lắng và kéo dài triền miên. Sự cô đơn trống trải thấm đượm vào cả cảnh vật và trong lòng tác giả " người buồn cảnh có vui đâu bao giờ". Bài thơ Tràng Giang mang một vẻ đẹp cổ điển bởi nhiều từ ngữ và hình ảnh sử dụng trong bài thơ mang tính ước lệ, cổ kính: thuyền về, nước lại, bến cô liêu, mây cao đùn núi bạc, bóng chiều sa, khói hoàng hôn... Đây là những từ ngữ và hình ảnh thường được sử dụng trong thơ cổ và đậm chất Đường thi. Tuy nhiên bài thơ vẫn rất gần gũi quen thuộc bởi vì Huy Cận cũng sử dụng những hình ảnh vô cùng quen thuộc với mỗi con người Việt Nam: Thuyền, đò, củi khô, sông nước, bèo trôi... Tất cả những chi tiết trên hòa quyện với nhau tạo nên một bài thơ đơn sơ nhưng lại tinh tế, cổ điển nhưng cũng vô cùng bình dị và thân thuộc. Bài Tràng giang đã thể hiện nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương đến da diết của nhà thơ. Đứng trước cảnh thiên nhiên rộng lớn, nhà thơ đã tức cảnh mà sinh tình, đó là tình cảm chân thành với quê hương đất nước của nhà thơ. Với cách tiếp cận với những vấn đề gần gũi trong cuộc sống, Tràng giang đã trở thành một sáng tác tiêu biểu của văn học Việt Nam.