Dung dịch tiêm Amiodaron 50mg/ml - Điều trị bệnh lý rối loạn nhịp tim - Cách dùng

Thuốc Amiodarone thường được dùng để điều trị một số bệnh lý rối loạn nhịp tim. Vậy thuốc Amiodaron được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Amiodaron

Amiodarone có thành phần chính là Amiodarone có tác dụng chống loạn nhịp nhóm III, kéo dài thời gian điên thế hoạt động ở tâm thất và tâm nhĩ, làm kéo dài thời gian tái phân cực (tác dụng chống loạn nhịp nhóm III theo Vaughan Williams). Thuốc kéo dài thời gian trơ trong cơ tim và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống dẫn truyền xung động, kể cả đường dẫn truyền phụ.

Amiodaron làm giảm tần số xoang cũng phần nào do giảm tính tự động. Khi tần số nhĩ cao, amiodaron làm tăng thời gian A-H, do kéo dài thời gian qua nút nhĩ thất.

Dạng bào chế và hàm lượng thuốc Amiodaron

Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm với hàm lượng 50mg/ ml 

Mỗi 1 lọ chứa 

  • Amiodarone 50mg 
  • Nước cất pha tiêm 

Ngoài ra thuốc còn được bào chế dưới dạng :

  • Viên nén với hàm lượng 200mg 

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Amiodaron

Chỉ định 

Amiodarone là nhóm thuốc được chỉ định phổ biến ở bệnh nhân rối loạn nhịp timAmiodarone là nhóm thuốc được chỉ định phổ biến ở bệnh nhân rối loạn nhịp tim

Amiodarone là thuốc điều trị loạn nhịp tim nhóm III. Thuốc được chỉ định trong một số trường hợp rối loạn nhịp tim.

Thuốc có tác dụng ngừa tái phát của:

  • Nhịp nhanh thất đe dọa tính mạng: điều trị cần bắt đầu dưới sự kiểm soát tại bệnh viện.
  • Tiền sử nhịp nhanh thất triệu chứng và mất sức.
  • Tiền sử nhịp nhanh trên thất khi đề kháng hay chống chỉ định với thuốc khác.
  • Rung thất.

Ðiều trị nhịp nhanh trên thất: chậm hay giảm rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ.

Amiodarone có thể dùng khi có bệnh mạch vành và/hoặc suy giảm chức năng thất trái.

Chống chỉ định 

Amiodarone bị chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Nhịp xoang chậm và bloc xoang nhĩ không đặt máy tạo nhịp.
  • Suy nút xoang không đặt máy (nguy cơ ngưng xoang).
  • Các rối loạn dẫn truyền độ cao không đặt máy.
  • Tiền sử dị ứng với iod hay với bất cứ thành phần nào của thuốc. 
  • Cường giáp: vì nguy cơ làm nặng thêm cường giáp với amiodarone.
  • Phụ nữ có thai bắt đầu từ quý thứ hai.
  • Phụ nữ cho con bú.
  • Phối hợp với các thuốc gây hội chứng xoắn đỉnh.
  • Không khuyến khích dùng phối hợp thuốc này với diltiazem tiêm cũng như với halofantrin và pentamidin.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Amiodaron

Liều dùng ở người lớn

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc chứng loạn nhịp tim

Liều khởi đầu (tiêm tĩnh mạch): 1000 mg sau 24 giờ điều trị đầu tiên, thực hiện theo phác độ tiêm truyền dưới đây:

150 mg sau 10 phút đầu tiên (15 mg/phút).

tiếp tục 360 mg sau 6 giờ kế tiếp (1 mg/phút).

Liều tiêm truyền duy trì: 540 mg trong 18 giờ còn lại (0,5 mg/phút).

Khi chứng loạn nhịp tim được kiểm soát đầy đủ, hoặc nếu các tác dụng phụ trở nặng hơn, liều lượng nên đượcc giảm xuống từ 600 đến 800 mg/ngày. Một số bệnh nhân được chỉ định dùng 600 mg/ngày. Amiodarone có thể được sử dụng đơn liều mỗi ngày, hoặc đối với bệnh nhân kém dung nạp bằng đường ruột nặng, có thể dùng amiodarone hai lần mỗi ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc chứng nhịp nhanh trên thất (Supraventricular Tachycardia)

Trẻ em nhỏ hơn 1 tháng tuổi:

Các dữ liệu có sẵn giới hạn: Liều nạp: uống 10 đến 20 mg/kg/ngày, chia thành 2 liều trong 7 đến 10 ngày; liều lượng sau đó nên được giảm xuống từ 5 đến 10 mg/kg/ngày, một lần mỗi ngày và tiếp tục trong 2 đến 7 tháng nữa; tiêu chuẩn này được áp dụng trên 50 trẻ em (nhỏ hơn 9 tháng tuổi) và trẻ sơ sinh (1 ngày tuổi); liều nạp truyền tĩnh mạch: truyền 5 mg/kg trong 60 phút. Lưu ý, tốc độ truyền bolus thông thường không nên vượt quá 0,25 mg/kg/phút trừ khi có chỉ định trên lâm sàng; hầu hết các nghiên cứu sử dụng thời gian truyền bolus để tránh hạ huyết áp; có thể lặp lại liều nạp đến tổng liều nạp tối đa: 10 mg/kg; không được vượt quá tổng liều bolus hằng ngày là 15 mg/kg/ngày.

Tác dụng không mong muốn thuốc Amiodaron

  • Thần kinh: Xuất hiện tình trạng run, mệt mỏi, khó chịu trong người, tê cóng hoặc đau nhói ngón chân, ngón tay, mất điều hòa, hoa mắt và dị cảm.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, chán ăn hoặc táo bón.
  • Tuần hoàn: Hạ huyết áp (sau khi tiêm), loạn nhịp, nhịp tim chậm, blốc nhĩ thất và suy tim.
  • Hô hấp: Viêm phế nang lan tỏa hoặc viêm phổi kẽ hoặc xơ phổi.
  • Da: Mẫn cảm với ánh nắng nổi ban đỏ, nhiễm sắc tố da.
  • Mắt: Rối loạn thị giác.
  • Nội tiết: Suy giáp trạng, cường giáp trạng.
  • Các phản ứng khác: Có thể là nóng bừng, thay đổi vị giác, thay đổi khứu giác hoặc rối loạn đông máu

Lưu ý khi sử dụng thuốc Amiodaron

Amiodarone là một thuốc có độc tính cao, có tiềm năng gây độc tử vong, đặc biệt nhiễm độc phổi, nên thuốc phải được dùng dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và có kinh nghiệm tại bệnh viện

Amiodarone không được dùng cho người có nhịp tim chậm, blốc xoang – nhĩ, blốc nhĩ – thất hoặc cả rối loạn dẫn truyền nặng khác, trừ khi có máy tạo nhịp.

Khi dùng amiodarone, cần tránh phơi nắng.

Hàng năm phải khám mắt.

Tiêm truyền tĩnh mạch phải chậm: Nếu truyền lâu hoặc lặp lại nhiều lần, cần phải dùng ống cathete để tiêm tĩnh mạch trung tâm.

Thận trọng với người bị suy tim sung huyết, suy gan, rối loạn chức năng tuyến giáp, hạ kali huyết, giảm thị lực hoặc người bệnh phải can thiệp phẫu thuật. Liều cao có thể gây nhịp tim chậm và rối loạn dẫn truyền với nhịp tự thất, đặc biệt ở người bệnh cao tuổi đang dùng digitalis.

Thận trọng khi dùng kết hợp với các chất chẹn beta hoặc các thuốc chẹn kênh canxi, vì lý do nguy cơ gây chậm nhịp và blốc nhĩ thất.

Dùng amiodarone tĩnh mạch có thể gây nặng thêm tình trạng suy tim.

Rối loạn điện giải và đặc biệt là hạ kali huyết có thể xảy ra khi người bệnh dùng phối hợp với digitalis hoặc với các thuốc chống loạn nhịp khác. Việc phối hợp các loại thuốc này có thể gây loạn nhịp.

Cũng cần thận trọng khi sử dụng đối với người quá mẫn với iod.

Lưu ý đối tượng biệt: mang thai, cho con bú...

Thảo luận với bác sĩ về các nguy cơ của việc uống loại thuốc này nếu bạn trên 65 tuổi. Người cao tuổi không nên dùng amiodarone thường xuyên bởi vì thuốc này không an toàn hoặc có hiệu quả như các loại thuốc khác có thể được dùng để điều trị tình trạng tương tự

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ.

Amiodarone có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại đến em bé. Không sử dụng loại thuốc này trong khi đang cho con bú.

Tương tác thuốc Amiodaron

Một số tương tác ghi nhận được khi dùng thuốc Amiodarone là:

  • Tránh phối hợp thuốc amiodarone với các thuốc gây xoắn đỉnh như thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA (quinidin, hydroquinidin, disopyramid), nhóm III (dofetilid, ibutilid, sotalol), bepridil, cisaprid, diphemanil, erythromycin tiêm tĩnh mạch, loratadin, pimozid, mizolastin, vincamin tiêm tĩnh mạch, moxifloxacin, spiramycin tiêm tĩnh mạch, sultoprid do làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất, xoắn đỉnh.
  • Nồng độ/tác dụng của amiodaron có thể tăng do: Alfuzosin, thuốc chống loạn nhịp nhóm IA, artemether, azithromycin, các thuốc chẹn kênh canxi (không dihydropyridin), cimetidin, ciprofloxacin, gabudotrol, lumefantril, nilotinib, các chất ức chế P-glycoprotein, các thuốc ức chế protease, quinin.
  • Nồng độ/tác dụng của amiodarone có thể bị giảm do: Các thuốc gắn với acid mật, deferasirox, orlistat, peginterferon alpha – 2b, các thuốc cảm ứng P-glycoprotein, phenytoin, các dẫn chất của rifamycin.

Liệt kê với bác sĩ những thuốc, thực phẩm mà bạn đang sử dụng cũng như tình trạng sức khỏe. Nếu thấy có dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc, hãy thông báo ngay lại cho dược sĩ, bác sĩ.

Bảo quản thuốc Amiodaron

Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng trực tiếp.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Các triệu chứng quá liều bao gồm: nhịp tim chậm, buồn nôn, thị lực kém, đau đầu nhẹ, ngất xỉu.

Khi gặp phải các dấu hiệu được nêu trên đây, bạn nên ngừng dùng thuốc Amiodarone. Lập tức đến cơ sở y tế gần nhất để được xử lý đúng đắn và kịp thời

Nếu lỡ quên uống 1 liều, bạn chỉ được uống liều sau. Không được uống gấp đôi liều vì gây nguy cơ gây loạn nhịp.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!