Dịch truyền Aminoplasmal B.Brawn 5 % 500ml: Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ và lưu ý khi dùng

Aminoplasmal là một loại thuốc bổ sung các acid amin cần thiết cho cơ thể người bệnh với vai trò như là một chất nền để tham gia vào quá trình tổng hợp protein. Vậy Aminoplasmal được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng

Thành phần: Amino acid

Trong tình trạng bệnh lý, cơ thể bệnh nhân không thể hoàn toàn tổng hợp các acid amin từ 8 acid amin thiết yếu. Dịch truyền chứa tất cả các acid amin cần thiết do đó làm giảm tiêu hao năng lượng do các phản ứng tổng hợp acid amin.

Tỷ lệ hàm lượng các acid amin trong dịch truyền cân bằng, hợp lý dựa trên mức độ dung nạp của cơ thể. Tỷ lệ này giúp gia tăng đồng hóa: bù đắp nhanh và giảm thiểu nitơ âm tính và giữ cân bằng acid amin nội môi.

Dịch truyền không chứa sulfit do đó tránh được các phản ứng phụ do sulfit, đặc biệt trên cơ địa bệnh nhân hen suyễn nặng, và không gây độc tính ở gan...

Dịch truyền không chứa carbohydrate, không có xylitol do đó có thể tránh các phản ứng phụ của xylitol như buồn nôn, tiêu chảy, tạo tinh thể oxalat đọng ở thận, não và có thể gây tử vong. Sự vắng mặt của sorbitol trong thành phần cũng làm tránh được các rối loạn chuyển hóa trên một số ít bệnh nhân có cơ địa không hấp thu sorbitol vì thiếu men fructose-1 phosphate aldolase hoặc fructose 1-6 diphosphatase.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

Dịch truyền Aminoplasmal được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền với hàm lượng 5%  - 500ml 

Mỗi 1 chai chứa: 

  • Amino acid: Isoleucine 0,625 g; 
  • Leucine 1,1125 g; 
  • Lysine hydroclorid 1,07 g (equivalent to lysine 0,8575 g); 
  • Methionine 0,55 g;

Giá dung dịch truyền Aminoplasaml B.Braun 5 % : 200.000 VNĐ / Chai 500ml 

Ngoài ra thuốc còn được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau: 

  • Dung dịch tiêm truyền Aminoplasmal B. Braun 5% E: 250ml
  • Dung dịch tiêm truyền Aminoplasmal B. Braun 10% E : 250l ; 500ml 

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Chỉ định

Aminoplasmal cung cấp các amino acid bằng đường truyền tĩnh mạchAminoplasmal cung cấp các amino acid bằng đường truyền tĩnh mạch

Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

Cung cấp các amino acid như một chất nền cho quá trình tổng hợp protein trong chế độ nuôi đường qua đường tĩnh mạch, khi nuôi đường qua đường uống và đường tiêu hóa không thể thực hiện được, không đủ hoặc chống chỉ định.

Trong nuôi đường qua đường tĩnh mạch, nên luôn luôn truyền dung dịch amino acid phối hợp với một lượng thích hợp dung dịch cung cấp năng lượng, ví dụ các dung dịch carbohydrat.

Thuốc được sử dụng để dự phòng và điều trị thiếu protein trong trường hơp bệnh nhân bị bỏng, xuất huyết, hậu phẫu, ung thư, dinh dưỡng kém, các bệnh lý về dạ dày-tá tràng nhẹ, lành tính, rối loạn hấp thu protein do đường tiêu hóa.

Sử dụng cho bệnh nhân mắc các bệnh lý xơ hóa nang, bệnh Crohn, hội chứng ruột ngắn.

Dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh non.

Thuốc đặc biệt thích hợp sử dụng cho các trường hợp mất protein trên 15 g/ngày và các đối tượng kém ăn uống trên 1 tuần.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với amino acid có mặt trong dung dịch

- Chuyển hóa amino acid bất thường bẩm sinh

- Rôi loạn tuần hoàn nghiêm trọng đe doạ đến tính mạng, ví dụ bị sốc.

- Giảm Oxy huyết

- Nhiễm acid chuyển hóa

- Bệnh gan tiến triển

- Suy thận nặng không phải lọc máu hoặc thẩm tách máu.

- Nông độ bệnh lý hoặc cao trong huyết thanh của bất kỳ chất điện giải nào trong thành phần sản phẩm.

- Trẻ em dưới 2 tuổi

- Chống chỉ định chung trong truyền tĩnh mạch:

- Suy tim mất bù

- Phù phổi cấp

 - Tmh trạng ứ nước

Liều lượng và cách sử dụng

Cách sử dụng

Truyền tĩnh mạch

Aminoplasmal có thể được sử dung mỗi khi dinh đường qua đường tĩnh mạch được chỉ định.

Aminoplasmal chỉ là một thành phần của dinh đường qua đường tĩnh mạch. Trong dinh đường qua đường tĩnh mạch, cung cấp amino acid phải được kết hợp với cung cấp các nguồn năng lượng, acid béo thiết yếu, vitamin và các nguyên tố vi lượng;

Liều lượng

Liều dùng được điều chỉnh theo nhu cầu của từng bệnh nhân về amino acid, chất điện giải và dịch cơ thể, phụ thuộc vào điều kiện lâm sàng của bệnh nhân (tình trạng dinh dưỡng và/hoặc mức độ dị hóa nitơ do bệnh lý).

Người lớn và trẻ vị thành niên từ 15-17 tuổi:

Liều trung bình hàng ngày:

20 – 40 ml/kg thể trọng: Tương đương: 1,0 – 2,0 g amino acid/kg thể trọng. Tương đương: 1400 – 2800 ml cho bệnh nhân nặng 70 kg.

Liều tối đa hàng ngày:

40 ml/kg thể trọng: Tương đương: 2,0 g amino acid/kg thể trọng, Tương đương: 140 g amino acid cho bệnh nhân nặng 70 kg. Tương đương: 2800 ml cho bệnh nhân nặng 70 kg.

Tốc độ truyền và giọt tối đa: 2,0 ml/kg thể trọng/giờ: Tương đương: 0,1 g amino acid/kg thể trọng/giờ, Tương đương: 45 giọt/phút cho bệnh nhân nặng 70 kg. Tương đương: 2,34 ml/phút cho bệnh nhân nặng 70 kg

Trẻ em và thanh thiếu niên đến 14 tuổi:

Liều khuyến cáo được đưa ra ở đây là giá trị trung bình có tính chất định hướng. Liều phải được điều chỉnh tương ứng theo lứa tuổi của từng bệnh nhân, giai đoạn phát triển của bệnh và tình trạng bệnh tật.

Liều hàng ngày cho trẻ từ 3 - 5 tuổi: 30 ml/kg thể trọng/ngày và tương đương với 1,5 g amino acid/kg thể trọng/ ngày.

Liều hàng ngày cho trẻ từ 6 - 14 tuổi: 20 ml/kg thể trọng/ngày và tương đương với 1,0 g amino acid/kg thể trọng/ngày.

Tốc độ truyền tối đa:

2,0 ml/kg thể trọng/giờ, tương ứng với 0,1 g amino acid/kg thể trọng/giờ. Trong trường hợp lượng amino acid yêu cầu 1 g/kg thể trọng/ngày hoặc hơn, phải đặc biết chú ý giới hạn lượng dịch đưa vào cơ thể. Để tránh quá tải dịch, có thể dùng dung dịch amino acid với hàm lượng lớn hơn trong trường hợp này.

Phương pháp truyền và thời gian truyền

Truyền tĩnh mạch

Aminoplasmal B. Braun 5% E có thể được sử dụng mỗi khi dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch được chỉ định.

Aminoplasmal B. Braun 5% E chỉ là một thành phần của dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch. Trong dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch, cung cấp amino acid phải được kết hợp với cung cấp các nguồn năng lượng, acid béo thiết yếu, vitamin và các nguyên tố vi lượng

 Tác dụng phụ

Buồn nôn là tác dụng phụ khi sử dụng AminoplasmalBuồn nôn là tác dụng phụ khi sử dụng Aminoplasmal

 Nôn, buồn nôn, đau ngực, đánh trống ngực. Nhiễm toan khi truyền khối lượng lớn hoặc tốc độ nhanh. Hiếm gặp: phát ban ngoài da, rét run, sốt, đau đầu, đau mạch.

Lưu ý

Aminoplasmal được sử dụng thận trọng chỉ sau khi cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích mong đợi và rủi ro tiềm tàng ở những bệnh nhân rối loạn chuyển hóa axit amin do các nguyên nhân khác (ngoài những nguyên nhân được đề cập ở trên):

  • Phải điều chỉnh liều cho từng bệnh nhân suy gan, suy thận
  • Cẩn trọng kiểm tra những bệnh nhân bị tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh
  • Trong trường hợp mất nước nhược trương nên điều chỉnh bằng cách cung cấp đủ dịch và chất điện giải trước khi dùng dung dịch dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch
  • Trong suốt quá trình điều trị phải thường xuyên theo dõi điện giải huyết thanh, đường máu, cân bằng chất lỏng, cân bằng kiềm toan, chức năng thận (BUN, Creatinine)
  • Kiểm soát protein huyết thanh và kiểm tra chức năng gan
  • Cẩn trọng khi truyền một lượng lớn dịch cho bệnh nhân suy tim
  • Kiểm tra dấu hiệu viêm hoặc nhiễm trùng ở các vị trí truyền

Aminoplasmal có thể được sử dụng như một phần nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch toàn phần khi kết hợp lượng chất bổ sung năng lượng thích hợp như (dung dịch carbohydrate, nhũ tương béo), vitamin, các nguyên tố vi lượng. Nếu dùng kết hợp với các dung dịch dinh dưỡng khác, khả năng truyền tĩnh mạch ngoại vi phụ thuộc vào nồng độ áp lực thẩm thấu của dung dịch hỗn hợp.

Ngoài ra, không được sử dụng nếu thấy dung dịch không trong suốt hoặc nếu chai hay nắp chai có dấu hiệu bị hư hại.

  • Phải sử dụng bộ dây truyền dịch vô trùng
  • Mỗi chai chỉ dùng một lần, phần không dùng nữa phải hủy bỏ và không được để dành sử dụng cho lần sau
  • Nếu cần thêm các chất dinh dưỡng khác như là carbohydrate (carb), lipid, vitamin và các yếu tố vi lượng vào thuốc này để cung cấp dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch toàn phần thì quá trình trộn phải được thực hiện dưới điều kiện vô trùng nghiêm ngặt. Việc trộn nên được hòa trộn hoàn toàn và phải kiểm tra tính tương hợp của các chất thêm vào

Những điều bạn cần lưu ý khi dùng dịch truyền Aminoplasmal trong trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, phẫu thuật,…)

Chưa có nghiên cứu trên phụ nữ mang thai và cho con bú cũng như không có dữ liệu tiền lầm sàng liên quan đến việc dùng Aminoplasmal trong suốt quá trình mang thai. Do đó, chỉ nên dùng Aminoplasmal cho phụ nữ mang thai và cho con bú sau khi đã đánh giá cẩn thận lợi ích và rủi ro.

Tương tác thuốc

Thuốc

Tương tác thuốc của dịch truyền Aminoplasmal chưa được biết đến. Tuy nhiên, để tránh tình trạng tương tác thuốc xảy ra, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng với nhau, nhưng trong một số trường hợp bạn có thể sử dụng hai loại thuốc cùng nhau ngay cả khi xảy ra tương tác. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể sẽ thay đổi liều lượng hoặc biện pháp phòng ngừa khác nếu cần thiết.

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe 

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào

Bảo quản

Giữ thuốc tránh xa tầm với và tầm nhìn của trẻ em.

Giữ chai thuốc trong thùng carton để tránh ánh sáng. Không để thuốc ở nơi có nhiệt độ trên 30°C.

Không được bảo quản lạnh.

Bảo quản dưới 15°C có thế dẫn đến kết tinh dạng tinh thể tuy nhiên dễ dàng hòa tan được khi làm nóng dần đến nhiệt độ 30°C đến khi dung dịch tan hoàn toàn. Lắc nhẹ chai để đồng nhất hỗn hợp khi làm nóng.

Hạn dùng: 

Hạn dùng sau khi mở nắp: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Hạn dùng sau khi trộn với các thành phần khác: Từ quan điểm vi trùng học, dung dịch sau khi trộn phải dùng ngay. Nếu không dùng ngay thì thời gian và điều kiện bảo quản dung dịch sau khi trộn thuộc về trách nhiệm người sử dụng và thường không được để quá 24 giờ ở 2 - 8°C.

Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Xử trí khi quá liều 

Việc dùng quá liều hoặc truyền quá nhanh có thể dẫn đến các phản ứng không dung nạp biểu hiện dưới dạng buồn nôn, rét run, ói mửa và bị thất thoát axit amin qua thận. Nếu phản ứng không hấp thu xảy ra, phải ngừng truyền tạm thời và sau đó tiếp tục truyền lại với tốc độ thấp hơn.

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Xử trí khi quên liều 

Vì bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên viên y tế sẽ chỉ định và theo dõi quá trình bạn sử dụng thuốc, trường hợp quên liều khó có thể xảy ra.

Xem thêm: 

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!