Bệnh bạch hầu: nhận biết, điều trị và cách phòng ngừa

Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng do độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra. Do thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng, tại Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh rất thấp. Tuy nhiên từ tháng 8 năm 2020, bệnh bạch hầu trở thành nỗi lo lắng khi xuất hiện tại một số tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Nhiều bệnh nhân được phát hiện và điều trị, thậm chí bệnh diễn biến nặng đẫn đến tử vong.

Video Nhận biết và phòng tránh bệnh bạch hầu 

Bệnh bạch hầu là gì?

Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng do vi khuẩn gây tổn thương đến màng nhầy của họng và mũi. Mặc dù bệnh lây lan dễ dàng từ người này sang người khác, nhưng bệnh bạch hầu có thể được ngăn ngừa thông qua việc sử dụng vắc-xin. 

Đến cơ sở y tế ngay khi bạn nghĩ mình bị bệnh bạch hầu. Nếu không được điều trị, bệnh có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến thận, hệ thần kinh và tim. Tỷ lệ tử vong do bạch hầu khoảng 3%. 

Nguyên nhân gây bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu gây ra bởi vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae. Bệnh này thường lây lan qua tiếp xúc giữa người với người hoặc qua tiếp xúc với các vật có vi khuẩn trên đó, chẳng hạn như cốc hoặc khăn giấy đã qua sử dụng. Bạn cũng có thể bị bệnh bạch hầu nếu ở gần người bị bệnh khi họ hắt hơi, ho hoặc xì mũi. 

Ngay cả khi một người bị nhiễm bệnh nhưng không biểu hiện triệu chứng, họ vẫn có thể truyền nhiễm vi khuẩn trong tối đa sáu tuần sau lần nhiễm trùng đầu tiên. 

Vi khuẩn thường lây nhiễm vào mũi và cổ họng. Khi bạn bị nhiễm khuẩn, vi khuẩn sẽ tiết ra các chất nguy hiểm được gọi là độc tố. Các chất độc lây lan qua đường máu và thường gây ra một lớp màng dày, màu xám ở những vùng sau của cơ thể: 

  • Mũi
  • Họng
  • Lưỡi
  • Đường thở

Trong một số trường hợp, những chất độc này cũng có thể gây hại cho các cơ quan khác, bao gồm tim, não và thận. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng có thể đe dọa tính mạng, chẳng hạn như: 

  • Viêm cơ tim
  • Liệt cơ
  • Suy thận

Các yếu tố nguy cơ của bệnh bạch hầu

Trẻ em ở Hoa Kỳ và Châu Âu thường xuyên được chủng ngừa bệnh bạch hầu, vì vậy tình trạng này rất hiếm ở những nơi này. Tuy nhiên, bệnh bạch hầu vẫn còn khá phổ biến ở các nước đang phát triển, nơi tỷ lệ tiêm chủng thấp. Ở những quốc gia này, trẻ em dưới 5 tuổi và người trên 60 tuổi đặc biệt có nguy cơ mắc bệnh bạch hầu.

Mọi người cũng có nguy cơ mắc bệnh bạch hầu cao hơn nếu họ: 

  • Không tiêm chủng phòng ngừa
  • Đến thăm một quốc gia không cung cấp dịch vụ tiêm chủng
  • Bị rối loạn hệ thống miễn dịch, chẳng hạn như AIDS
  • Sống trong điều kiện mất vệ sinh hoặc đông đúc 

Triệu chứng bệnh bạch hầu

Các dấu hiệu của bệnh bạch hầu thường xuất hiện trong vòng 2-5 ngày kể từ khi nhiễm trùng xảy ra. Một số người không gặp bất kỳ triệu chứng nào, trong khi những người khác có các triệu chứng nhẹ tương tự như triệu chứng của cảm lạnh thông thường. 

Triệu chứng phổ biến và dễ thấy nhất của bệnh bạch hầu là một lớp phủ dày, màu xám trên cổ họng và amidan. Các triệu chứng phổ biến khác bao gồm: 

  • Sốt
  • Ớn lạnh
  • Nổi hạch ở cổ
  • Tếng ho sặc sụa
  • Đau họng
  • Da xanh
  • Chảy nước dãi
  • Cảm giác bất an hoặc khó chịu 

Các triệu chứng khác có thể xảy ra khi quá trình nhiễm trùng tiến triển, bao gồm:

  • Khó thở hoặc nuốt khó
  • Thay đổi thị lực
  • Nói lắp
  • Các dấu hiệu sốc, chẳng hạn như da lạnh, nhợt nhạt, đổ mồ hôi và tim đập nhanh

Nếu bạn ở trong điều kiện vệ sinh kém hoặc sống ở khu vực nhiệt đới, bạn cũng có thể mắc bệnh bạch hầu ở da. Vùng da bị bệnh thường tấy đỏ hoặc loét. 

Chẩn đoán bệnh bạch hầu

Bác sĩ sẽ thăm khám thực thể để kiểm tra các hạch lympho sưng to, và hỏi bệnh sử, triệu chứng mà bạn đang mắc phải. 

Chẩn đoán bệnh bạch hầu khi có một lớp phủ màu xám trên cổ họng hoặc amidan của bạn. Nếu bác sĩ cần xác nhận chẩn đoán, họ sẽ lấy một mẫu mô bị tổn thương và gửi đến phòng xét nghiệm để kiểm tra. Ngoài ra, có thể tiến hành cấy dịch họng nếu bác sĩ nghi ngờ bệnh bạch hầu ở da. 

Điều trị bệnh bạch hầu

Bạch hầu là một bệnh lý nghiêm trọng, cần được điều trị nhanh và tích cực. 

Bước đầu tiên của điều trị là tiêm thuốc chống độc. Điều này được sử dụng để chống lại độc tố do vi khuẩn tạo ra. Hãy thông báo với bác sĩ nếu bạn có nguy cơ bị dị ứng chất độc đó. Họ có thể cung cấp cho bạn liều lượng nhỏ chất chống độc và dần dần tăng lên đến lượng cao hơn. Bên cạnh đó cần kết hợp thuốc kháng sinh, chẳng hạn như erythromycin hoặc penicillin, để giúp loại bỏ nhiễm trùng. 

Trong quá trình điều trị, bác sĩ có thể yêu cầu bạn ở lại bệnh viện để bạn có thể tránh lây nhiễm bệnh sang người khác. Họ cũng có thể kê đơn thuốc kháng sinh cho những người tiếp xúc với bạn.  

Phòng bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu có thể phòng ngừa được bằng việc sử dụng thuốc kháng sinh và vắc-xin.

Vắc xin phòng bệnh bạch hầu đã được đưa vào Tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam từ hơn 30 năm nay.Vắc xin phòng bệnh bạch hầu đã được đưa vào Tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam từ hơn 30 năm nay.

Vắc-xin phòng bệnh bạch hầu được gọi là DTaP. Thuốc phòng ngừa bạch hầu thường kết hợp với ho gà, uốn ván trong mũi kết hợp. Thuốc chủng ngừa DTaP được tiêm năm mũi, được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em ở các độ tuổi sau:

  • 2 tháng
  • 4 tháng
  • 6 tháng
  • 15 đến 18 tháng
  • 4 đến 6 tuổi

Trong một số trường hợ hiếm gặp, có trẻ phản ứng dị ứng với thuốc chủng ngừa. Điều này có thể dẫn đến co giật hoặc phát ban, sau đó sẽ biến mất. 

Vắc-xin chỉ có hiệu lực trong 10 năm, vì vậy con bạn sẽ cần được tiêm chủng nhắc lại vào khoảng 12 tuổi, đối với người lớn, bạn nên tiêm vắc-xin kết hợp bạch hầu-uốn ván-ho gà một lần. Cứ sau 10 năm, bạn sẽ nhận được vắc xin uốn ván-bạch hầu (Td). Tiêm phòng đẩy dủ có thể giúp bạn, con bạn và người thân không bị bệnh bạch hầu trong tương lai.

Câu hỏi liên quan

Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh và một số tổ chức y tế chuyên nghiệp tuyên bố rằng vắc xin bạch hầu an toàn khi tiêm cho bà mẹ đang cho con bú.
Xem thêm
Triệu chứng phổ biến nhất, bao gồm: Sốt; Ớn lạnh; Sưng các tuyến ở cổ; Ho ông ổng; Viêm họng, sưng họng; Da xanh tái
Xem thêm
Vacxin 6 trong 1: Hexaxim +) Giá bán lẻ 1.330.000 (VNĐ)
Xem thêm
Lây nhiễm qua đường hô hấp, Lây nhiễm qua đường tiếp xúc
Xem thêm
Tiêm vắc xin bạch hầu, ho gà, uốn ván giúp tạo miễn dịch cho cơ thể để chống lại ba bệnh này. Tuy nhiên, việc tiêm loại vắc xin này có thể gây tác dụng phụ như sốt.
Xem thêm
Trẻ từ 0 - 6 tuổi : Theo khuyến cáo, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nên nhận đủ 5 liều vắc xin DTaP theo lịch trình
Xem thêm
Bệnh bạch hầu thuộc nhóm bệnh nhiễm trùng có mức độ nguy hiểm rất cao được gây ra bởi vi khuẩn bạch hầu (tên khoa học là Corynebacterium diphtheriae)
Xem thêm
Bệnh Bạch hầu ( Diphtheria) là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc hầu họng, thanh quản, mũi. Lớp màng giả mạc màu trắng do các lớp tế bào bị viêm do vi khuẩn bạch hầu gây ra tại thành lớp màng bám vào trong vòm họng. Màng bám sẽ lan ra lấp đường hô hấp gây ngạt thở cho người bệnh nếu không được điều trị kịp thời.
Xem thêm
Khi bệnh trở nặng, bên trong cổ họng và amidan người bệnh xuất hiện các lớp màng dày màu trắng xám, mọc thành từng mảng lớn, khiến bệnh nhân bị tắc nghẽn đường hô hấp và ho khan. Khi mắc bệnh, nếu bệnh nhi không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh, tử vong do đột ngột trụy tim mạch. Một số bệnh nhân bị viêm cơ tim và van tim, gây ra bệnh tim mãn tính và suy tim. Ngoài ra, bệnh cũng có thể dẫn đến thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận. Trường hợp bệnh nặng không có biểu hiện sốt cao nhưng có dấu hiệu sưng to cổ, khàn tiếng, khó thở, rối loạn nhịp tim, dẫn đến tê liệt hoàn toàn. Bệnh hoàn toàn có thể diễn tiến trầm trọng khiến người bệnh tử vong trong vòng 6-10 ngày.
Xem thêm
Bệnh bạch hầu thường gặp ở trẻ nhỏ, tuy nhiên cũng có thể xuất hiện ở người lớn nếu không có miễn dịch. Bạch hầu dễ dàng lây truyền qua đường hô hấp, cụ thể là tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với giọt bắn dịch tiết của bệnh nhân hoặc người mang vi trùng khi ho, hắt hơi... Bệnh đặc biệt dễ lây lan trong khu vực dân cư đông đúc hoặc không đảm bảo điều kiện vệ sinh.
Xem thêm
Xem tất cả hỏi đáp với chuyên mục: Bạch hầu
Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!