Áp lực thẩm thấu máu: Ý nghĩa và bệnh lý liên quan

Thẩm thấu là sự chuyển dịch của các dung môi từ nơi có nồng độ thấp sang những nơi có nồng độ cao. Áp lực thẩm thấu là lực tối thiểu cần được áp dụng cho dung dịch nhằm ngăn chặn dòng chảy vào dung môi tinh khiết qua màng bán định về phía chứa chất tan. Quá trình dịch chuyển này được thực hiện thông qua màng và kết thúc nếu như nồng độ cân bằng.

Áp lực thẩm thấu máu là nồng độ các phân tử hòa tan có trong 1000ml máu được đo bằng đơn vị mOsm/L. Do đó, áp lực thẩm thấu máu đo lượng các chất có tính thẩm thấu hòa tan trong máu. Các chất hòa tan ảnh hưởng tới áp lực thẩm thấu máu bao gồm natri, glucose, ure và đây cũng là 3 chất chính trong đo áp lực thẩm thấu máu.

Áp lực thẩm thấu máu được kiểm soát một phần bởi hormon chống lợi niệu ADH (hay vasopressin) được gọi là cơ chế thể dịch. ADH được sản xuất tại vùng dưới đồi và tuyến yên phóng thích vào máu khi có các biến đổi trong áp lực thẩm thấu máu. Ngoài ra áp suất thẩm thấu máu còn được điều hòa qua cơ chế thứ 2 là cơ chế thần kinh thông qua cảm giác khát và thèm ăn muối tại vùng hạ đồi của não.

Phương pháp xét nghiệm tối ưu để đo áp lực thẩm thấu máu là đo độ hạ băng điểm (nhiệt độ đông đặc) của huyết thanh so với nước. Tuy nhiên trong thực hành lâm sàng có thể ước tính áp lực thẩm thấu của máu qua công thức:

Áp lực thẩm thấu máu lý thuyết = Nồng độ natri máu (mmol/L) x 2 + nồng độ ure máu (mmol/L) + nồng độ glucose máu (mmol/L).

Khoảng giá trị tham chiếu của áp lực thẩm thấu máu là 280-296 mOsm/L. Khi áp lực thẩm thấu máu nằm ngoài khoảng tham chiếu chứng tỏ cơ thể có thể đang có các rối loạn về nước và điện giải.

Ngoài sử dụng công thức để tính áp lực thẩm thấu trên lý thuyết người ta còn dùng một số máy móc để đo chính xác áp lực thẩm thấu thực tế. Đôi khi sẽ có sự chênh lệch giữa lý thuyết và thực tế người ta gọi khoảng trống Osmol (Osmol gap). Bình thường khoảng trống Osmol<10 nhưng khi khoảng trống tăng chứng tỏ trong máu chứa các chất có hoạt tính thẩm thấu cao không đo được như manitol, sorbitol, methanol.

Mục đích của đo áp lực thẩm thấu máu

Hạ natri máu được đánh giá thông qua áp lực thẩm thấu máu. Nguồn ảnh: coagulumreport.itHạ natri máu được đánh giá thông qua áp lực thẩm thấu máu. Nguồn ảnh: coagulumreport.it

Bác sĩ thường chỉ định đo áp lực thẩm thấu máu với nhiều mục đích khác nhau, một số tình huống thường gặp như:

  • Chẩn đoán nguyên nhân hạ natri máu: Khi đứng trước một bệnh nhân hạ natri máu trên lâm sàng, bác sĩ cần đánh giá đúng việc hạ natri máu này là do mất qua nước tiểu hay pha loãng máu để có thể đưa ra thái độ xử trí phù hợp, tránh làm nặng thêm tình trạng bệnh.
  • Chẩn đoán, đánh giá các bất thường về dịch.
  • Chẩn đoán các tình trạng bệnh lý có liên quan đến rối loạn áp lực thẩm thấu máu: Có nhiều bệnh lý gây nên do tình trạng rối loạn áp lực thẩm thấu máu, phần lớn thường gặp ở các bệnh nhân đã có sẵn bệnh nền như co giật, ngộ độc, đái tháo đường nặng, hội chứng ure huyết cao…
  • Đánh giá tình trạng cô đặc nước tiểu: Bình thường thận bài xuất nước tiểu được cô đặc hơn gấp 3 lần so với huyết tương. Kỹ thuật viên xét nghiệm sẽ tiến hành so sánh độ thẩm thấu huyết tương và nước tiểu để đánh giá tình trạng cô đặc nước tiểu của thận.

Ý nghĩa của áp lực thẩm thấu máu

Áp lực thẩm thấu máu là xét nghiệm không thể để chẩn đoán hạ natri máu do mất natri qua nước tiểu hay do hòa loãng máu.

Áp lực thẩm thấu máu cung cấp những thông tin hữu ích về:

  • Tình trạng dịch của bệnh nhân.
  • Tình trạng cô đặc của nước tiểu.
  • Tình trạng bài xuất hormon chống bài niệu (ADH).

Tình trạng cô đặc của nước tiểu: Bình thường thận thải trừ nước tiểu được cô đặc hơn gấp 3 lần so với huyết tương. Tiến hành so sánh độ thẩm thấu huyết tương và độ thẩm thấu niệu cho phép đánh giá chức năng cô đặc của thận.

Tăng áp lực thẩm thấu máu sẽ làm bệnh cảnh lâm sàng xấu đi:

  • 385 mOsm/Kg H2O, tình trạng xấu đi ở các bệnh nhân tăng đường huyết.
  • 400 mOsm/Kg H2O, xuất hiện các cơn co giật toàn thân.
  • 420 mOsm/Kg H2O, nguy cơ tử vong cao.

Bệnh lý liên quan 

Tăng áp lực thẩm thấu máu kích thích cơ thể sản xuất hormon ADH, gây uống nhiều nước. Nguồn ảnh: HealthlineTăng áp lực thẩm thấu máu kích thích cơ thể sản xuất hormon ADH, gây uống nhiều nước. Nguồn ảnh: HealthlineBệnh lý gây tăng áp lực thẩm thấu máu:

  • Do tăng nồng độ natri máu: Natri máu là một trong những chất thẩm thấu hữu hiệu vì nó có khả năng ảnh hưởng lên sự dịch chuyển của nước trong cơ thể. Tình trạng tăng natri máu thường gặp trong 3 tình huống sau
  • Tăng natri máu với tình trạng dịch giảm như tiêu chảy, nôn nhiều, đái tháo nhạt, sốt.
  • Tăng natri máu với tình trạng dịch bình thường: Gặp ở bệnh nhân khiếm khuyết cảm giác khát, tăng natri máu nguyên phát.
  • Tăng natri máu với tình trạng dịch tăng do dùng thuốc hoặc do chấn thương.
  • Người bệnh mắc một số bệnh lý về chuyển hóa: Hội chứng ure huyết cao, nhiễm toan ceton do đái tháo đường, hạ kali máu,…
  • Người bệnh bị sốc do chấn thương, ngộ độc ethanol, ethylene glycol hoặc methanol.
  • Bệnh nhân bị đái tháo đường nặng không kiểm soát, cường aldosteron, phù hay bỏng nặng.

Tình trạng bệnh gây giảm áp lực thẩm thấu máu

  • Hạ natri máu: Bác sĩ cần đánh giá độ thẩm thấu máu sau khi ghi nhận tình trạng hạ natri máu để chẩn đoán nguyên nhân
  • Hạ natri máu với độ thẩm thấu máu bình thường: Tăng lipid máu, tăng protid máu.
  • Hạ natri máu với độ thẩm thấu máu tăng: Tăng đường máu, truyền dịch ưu trương.
  • Hạ natri máu với độ thẩm thấu máu giảm: Tùy thuộc vào thể máu tăng giảm khác nhau mà có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.
  • Uống quá nhiều nước.
  • Một số hội chứng: Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH), hội chứng paraneoplastic ảnh hưởng đến một số người bị ung thư.
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!